Sản lượng sản xuất thuốc lá trên thế giới đang tăng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lớn của người tiêu dùng. Vậy làm sao để hiểu thế nào là cơ sở sản xuất thuốc lá và những vấn đề liên quan xoay quanh về cơ sở sản xuất thuốc lá như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Căn cứ vào khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2022/TT-BYT quy định như sau:
“Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Cơ sở sản xuất thuốc là cơ sở thực hiện một, một số công đoạn hoặc toàn bộ quá trình sản xuất hoặc thực hiện việc xuất xưởng lô thuốc.”
Theo đó, cơ sở sản xuất thuốc là cơ sở thực hiện một hoặc nhiều hoặc toàn bộ quá trình sản xuất hoặc xuất xưởng lô thuốc.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá đã được quy định tại Điều 23 Nghị định 67/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá như sau:
“Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
Bộ Công Thương là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.”
Như vậy, theo quy định trên Bộ Công Thương là có thẩm quyền cấp phép thành lập cơ sở sản xuất thuốc lá.
Cơ sở sản xuất thuốc lá có phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp không, thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 53/2020/NĐ-CP như sau:
“Đối tượng chịu phí
...
2. Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy, địa điểm, cơ sở sản xuất, chế biến (sau đây gọi chung là cơ sở) của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá.
…”
Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở sản xuất thuốc lá thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của cơ sở sản xuất thuốc lá dưới 20m3/ngày được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP như sau:
“Mức phí
…
2. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày (24 giờ) áp dụng phí cố định tính theo khối lượng nước thải (không áp dụng mức phí biến đổi) như sau:
- Năm 2020, áp dụng mức phí 1.500.000 đồng/năm.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, áp dụng theo Biểu sau:
STT |
Lưu lượng nước thải bình quân(m3/ngày ) |
Mức phí (đồng/năm) |
1 |
Từ 10 đến dưới 20 |
4.000.000 |
2 |
Từ 5 đến dưới 10 |
3.000.000 |
3 |
Dưới 5 |
2.500.00 |
b) Cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên: phí tính theo công thức sau: F = f + C.
Trong đó:
- F là số phí phải nộp.
- f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.
- C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:
STT |
||
1 |
Nhu cầu ô xy hóa học (COD) |
2.400 |
2 |
Chất rắn lơ lửng (TSS) |
2.400 |
3 |
Thủy ngân (Hg) |
20.000.000 |
4 |
Chì (Pb) |
1.000.000 |
5 |
Arsenic (As) |
2.000.000 |
6 |
Cadmium (Cd) |
2.000.000 |
c) Thông số ô nhiễm (thuộc diện phải thực hiện đo đạc, kê khai và tính phí) được xác định căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải hiện hành. Trường hợp nước thải của cơ sở chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì căn cứ vào thông số ô nhiễm có trong hồ sơ môi trường (hồ sơ đã được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt, xác nhận).
d) Lượng nước thải/ngày được xác định theo số liệu đo đạc thực tế hoặc kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.”
Theo đó, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của cơ sở sản xuất thuốc lá có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày (24 giờ) áp dụng phí cố định tính theo khối lượng nước thải (không áp dụng mức phí biến đổi) như sau:
Theo Điều 20 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, khoản 7 Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá như sau:
“Sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
1. Tổng sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá hàng năm của toàn ngành để tiêu thụ trong nước không được vượt quá tổng sản lượng sản xuất của toàn ngành thuốc lá đã được Bộ Công Thương công bố trước ngày ban hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2. Sản lượng sản phẩm thuốc lá sản xuất và nhập khẩu hàng năm của doanh nghiệp để tiêu thụ trong nước không được vượt quá sản lượng ghi trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
3. Trên cơ sở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong 03 năm và dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của 05 năm tiếp theo, Bộ Công Thương xem xét và công bố sản lượng được phép sản xuất và nhập khẩu của từng doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong giai đoạn 05 năm tiếp theo trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.”
Theo đó, tổng sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá hàng năm của toàn ngành để tiêu thụ trong nước không được vượt quá tổng sản lượng sản xuất của toàn ngành thuốc lá đã được Bộ Công Thương công bố trước ngày ban hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Và sản lượng sản phẩm thuốc lá sản xuất và nhập khẩu hàng năm của doanh nghiệp để tiêu thụ trong nước không được vượt quá sản lượng ghi trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề cơ sở sản xuất thuốc lá. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn