Quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng năm 2023

Việc tranh chấp trong các hợp đồng xây dựng do xảy ra sai phạm, rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Vậy pháp luật hiện nay đã đặt ra những quy định gì để giải quyết các vấn đề liên quan đến tranh chấp trong loại hợp đồng này?

/upload/images/tranh-chap-hop-dong-xay-dung-bia-min.png

I. Thực trạng tranh chấp hợp đồng xây dựng hiện nay

Hiện nay, nhiều nhà thầu xây dựng cho biết hoạt động xây dựng chịu rất nhiều rủi ro do tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan. Việc xảy ra tranh chấp khi thực hiện các hợp đồng thi công xây dựng là điều không mong muốn của các bên tại thời điểm xác lập hợp đồng. 

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chỉ quy định các cách thức giải quyết đối với phần lớn tranh chấp có thể xảy ra, tất nhiên không thể dự đoán trước tất cả các trường hợp rủi ro trong tương lai. Việc tìm hiểu trước quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng là điều cần thiết cho các bên để hạn chế tối đa rủi ro đó khi thực hiện giao hết hợp đồng và tránh xảy ra tranh chấp.

II. Tranh chấp hợp đồng xây dựng được hiểu như thế nào?

1. Tranh chấp hợp đồng xây dựng được hiểu như thế nào?

Theo "khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP", hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

/upload/images/tranh-chap-hop-dong-xay-dung-la-gi-1-min.png

Tranh chấp hợp đồng xây dựng là gì?

Tranh chấp hợp đồng xây dựng có thể hiểu là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến của một hoặc cả hai bên chủ thể của hợp đồng về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.

2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Vì hợp đồng xây dựng được liệt kê vào một trong các hợp đồng dân sự, nên phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng cũng tương tự như các loại hợp đồng dân sự khác, bao gồm các phương thức sau:

- Thương lượng;

- Hòa giải;

- Trọng tài;

- Tòa án.

III. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng phải căn cứ vào các yếu tố: tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án, thẩm quyền của Tòa án theo cấp và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ.

- Tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án: tranh chấp hợp đồng xây dựng có thể được xếp vào nhóm tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

- Thẩm quyền của Tòa án theo cấp: 

+ Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại nêu trên sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;

+ Trường hợp những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ các trường hợp tranh chấp về hôn nhân, gia đình thực hiện theo quy định pháp luật.

- Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: thực hiện theo quy định tại "Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015".

IV. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Căn cứ "Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP", khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại "Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014". Cụ thể:

- Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;

- Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật

* Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức hoặc một, một số cá nhân chuyên gia (gọi chung là ban xử lý tranh chấp), khi đó việc xử lý tranh chấp hợp đồng thông qua ban xử lý tranh chấp được quy định như sau:

- Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm ký kết hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên ban xử lý tranh chấp do các bên tự thỏa thuận. Thành viên ban xử lý tranh chấp phải là người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp, kinh nghiệm trong vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng và hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.

- Trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày các bên nhận được kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp thì có quyền phản đối và các tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật; 

Trường hợp quá thời hạn nêu trên không bên nào phản đối kết luận hòa giải thì coi như các bên đã thống nhất với kết luận hòa giải. Khi đó, các bên phải thực hiện theo kết luận hòa giải.

- Chi phí cho ban xử lý tranh chấp được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.

V. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về tranh chấp hợp đồng xây dựng

1. Tranh chấp hợp đồng xây dựng thường liên quan đến những vấn đề gì?

Căn cứ vào tình hình thực tiễn và các bản án liên quan đến tranh chấp hợp đồng xây dựng, có thể thấy tranh chấp hợp đồng xây dựng thường rơi vào các trường hợp: 

- Thi công không đúng thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng công trình;

- Kéo dài tiến độ thi công công trình;

- Không chấp hành lệnh thay đổi của chủ đầu tư dẫn đến tổn thất kinh tế hoặc kéo dài ngày công;

- Không thanh toán đúng tiến độ, khối lượng công việc...

2. Khi có tranh chấp về hợp đồng xây dựng, bên nào chịu trách nhiệm chứng minh sự vi phạm?

Trách nhiệm chứng minh sự vi phạm căn cứ theo "Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015", theo đó:

- Đương sự (các bên của vụ án) có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

- Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do "Bộ luật Tố tụng dân sự 2015".

Như vậy, các bên trong tranh chấp hợp đồng xây dựng đều có quyền và nghĩa vụ chứng minh vi phạm, chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, các bên yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng có quyền và nghĩa vụ chứng minh. 

Đồng thời, Tòa án phải hỗ trợ trong việc thu thập chứng cứ để thực hiện việc chứng minh của đương sự.

3. Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng xây dựng bị vi phạm không?

Vấn đề bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng xây dựng bị vi phạm sẽ căn cứ vào việc giải quyết bồi thường thiệt hại đối với hợp đồng dân sự.

/upload/images/tranh-chap-hop-dong-xay-dung-la-gi-min.png

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

Cụ thể, "Bộ luật Dân sự 2015 và Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP" quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự như sau:

- Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;

- Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;

- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Nếu đáp ứng đủ các yếu tố trên, yêu cầu bồi thường trong tranh chấp hợp đồng xây dựng sẽ được giải quyết.

4. Thời hạn giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật Việt Nam là bao lâu?

Theo quy định hiện hành, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật. Trong đó: 

- "Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010" quy định thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.

- "Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015" quy định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời gian giải quyết tranh chấp còn tùy thuộc vào các các tình tiết và diễn biến của vụ án.

VI. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến tranh chấp hợp đồng xây dựng

Có thể thấy, pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có nhiều quy định cụ thể, chi tiết để giải quyết các tranh chấp cụ thể trong hợp đồng xây dựng. Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng dựa trên phần lớn quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự nói chung.

Nếu có thắc mắc về vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng, quý khách hàng vui lòng liên hệ NP Law để có thể được hướng dẫn, tư vấn nhanh chóng, kịp thời.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Website: nplaw.vn

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp