Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch là các quy tắc và hướng dẫn về việc cấp phép và quản lý việc sử dụng mã vạch trên sản phẩm. Mã vạch giúp theo dõi và quản lý hàng hóa trong chuỗi cung ứng, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong giao thông thương mại. Theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề này.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch là tài liệu chứng nhận cho phép một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng mã vạch trên sản phẩm của mình. Đây là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng để xác nhận rằng người sử dụng đã đáp ứng đủ các yêu cầu và tiêu chuẩn để áp dụng mã vạch trong chuỗi cung ứng và giao thông thương mại một cách hợp pháp và hiệu quả.
Nên sử dụng mã vạch để kiểm tra, đối chiếu độ chính xác các thông tin ghi trên sản phẩm khi cảm thấy không tin tưởng. Với các sản phẩm không ghi “Made in ..., Made by ...” hoặc ghi bằng ngôn ngữ quốc gia không đọc được việc dùng mã vạch để xác định thông tin là rất cần thiết.
Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm theo Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN như sau:
- Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
+ Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
+ Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
- Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo quy định tại Điều 19c Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP và thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch quy định tại Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa cụ thể:
- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Theo điểm b khoản 3 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định thì thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.
Theo điểm b khoản 2 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn