Khi bán nhà chung của 2 vợ chồng, có một số điều kiện và quy trình cần được xem xét để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Vậy làm sao để hiểu thế nào là bán nhà chung và những vấn đề liên quan xoay quanh về bán nhà chung như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, trong các trường hợp sở hữu chung, quyền lợi và nghĩa vụ của từng cá nhân thường không được phân định rõ ràng, dẫn đến tranh chấp khi quyết định bán. Khó khăn trong việc thống nhất như là trường hợp có nhiều chủ sở hữu, việc đạt được sự đồng thuận để thực hiện giao dịch bán nhà trở nên khó khăn.
Nhìn chung, bán nhà chung là một vấn đề phức tạp và cần có sự hiểu biết, thông tin và chuẩn bị kỹ lưỡng từ tất cả các bên liên quan.
Nhà chung của hai vợ chồng là nơi mà cả hai cùng sinh sống và xây dựng cuộc sống gia đình. Đây thường là một ngôi nhà hoặc căn hộ mà cả hai cùng quản lý, chăm sóc và sử dụng. Nhà chung không chỉ là không gian vật lý, mà còn là biểu tượng của sự gắn kết, tình yêu và trách nhiệm chung giữa hai vợ chồng.
Khi bán nhà chung của 2 vợ chồng, có một số điều kiện và quy trình cần được xem xét để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Dưới đây là một số điều kiện cơ bản:
+Thỏa thuận của cả hai bên: Cả hai vợ chồng đều phải đồng ý về việc bán nhà. Không thể bán nhà nếu một trong hai bên không đồng ý.
+Giấy tờ pháp lý:
+Cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (sổ đỏ hoặc sổ hồng).
+Các giấy tờ liên quan đến tình trạng hôn nhân, nếu cần (có thể yêu cầu chứng nhận độc thân hoặc giấy chứng nhận kết hôn).
+Tài sản chung: Nhà được coi là tài sản chung nếu được mua trong thời kỳ hôn nhân, và vì vậy cả hai vợ chồng đều có quyền sở hữu.
+Phân chia lợi nhuận: Sau khi bán nhà, cần thỏa thuận cách phân chia tiền thu được từ việc bán. Thường thì lợi nhuận sẽ được chia đôi, tuy nhiên điều này có thể được điều chỉnh dựa trên thỏa thuận cá nhân.
Trước khi quyết định bán nhà chung, hai vợ chồng nên thảo luận kỹ lưỡng để đảm bảo thực hiện đúng quy trình và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
-Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
-Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
-Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
-Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
-Theo đó, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: “Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.”
Theo đó, việc nhập tài sản riêng của chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 126 Luật Nhà ở 2014, quy định:
-Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu.
-Trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
-Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm: (1) tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014); (2) tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; (3) quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng (trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng); (4) trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Và tại Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Do đó, đối với nhà và quyền sử dụng đất thuộc đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai, về nhà ở nên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận để vợ hoặc chồng đứng tên trên giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng. Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất đai là tài sản chung của vợ chồng thì vợ, chồng có thể ủy quyền cho người còn lại để thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất.
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
-Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
-Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ngoài ra, việc định đoạt tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Như vậy, muốn chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận và đồng ý của hai vợ chồng. Trong trường hợp của bạn, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác thì bạn cần phải làm giấy ủy quyền cho vợ bạn để vợ bạn tham gia giao dịch.Để có giấy ủy quyền hợp pháp thì bạn cần viết một tờ giấy ủy quyền cho vợ và tờ giấy đó cần được đi công chứng tại văn phòng công chứng. Sau khi đã công chứng thành công hợp đồng ủy quyền thì vợ bạn có thể chuyển nhượng diện tích đất đó cho người khác.
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
+Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
+Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Đối với quyền định đoạt tài sản riêng, tài sản của ai thì người đó có quyền định đoạt, trừ trường hợp mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình (việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ).
Với các quy định trên, trường hợp căn nhà đó là tài sản riêng, bạn có quyền định đoạt mà không cần phải có sự đồng ý của chồng bạn.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề bán nhà chung. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn