Để tạo ra một phần mềm hoàn chỉnh cần trải qua nhiều công đoạn sáng tạo khác nhau. Tùy thuộc vào cách thức thể hiện các loại bản quyền phần mềm cụ thể, tác giả hoặc chủ sở hữu phần mềm có thể thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với nhu cầu của mình. Cùng chúng tôi tìm hiểu thêm các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
Bản quyền phần mềm là quyền của tổ chức, cá nhân đối với chương trình máy tính do mình sáng tạo hoặc sở hữu.
Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phần mềm, chủ yếu là dành cho các thiết bị như máy tính, điện thoại, máy tính bản. Chúng phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của đời sống, ví dụ: Phần mềm kế toán, phần mềm vẽ kỹ thuật, phần mềm quản lý công việc, phần mềm quản lý hàng hóa, …
Tại Việt Nam, các vấn đề pháp lý liên quan đến bản quyền phần mềm được điều chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ liên quan đến quyền tác giả.
Căn cứ phát sinh quyền tác giả phần mềm máy tính
Quyền tác giả đối với phần mềm máy tính phát sinh kể từ khi phần mềm máy tính được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Đăng ký quyền tác giả phần mềm máy tính là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, phần mềm máy tính, chủ sở hữu quyền tác giả.
Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với phần mềm máy tính không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
Quyền tác giả phần mềm máy tính bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Quyền nhân thân bao gồm các quyền: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Quyền tài sản bao gồm các quyền: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.
Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.
Việc đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền tác giả
- Bước 2: Cục Bản quyền tác giả thẩm định hồ sơ
- Bước 3: Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính bao gồm:
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả;
- Bản sao CMND/CCCD của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/quyết định thành lập đối với chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức;
- 02 Bản sao chương trình máy tính: In ra đĩa quang (CD, DVD, …), dán giấy nhãn trắng, trên nhãn có ghi thông tin về tác giả, chủ sở hữu, địa chỉ, …
- Bản Mô tả giao diện hướng dẫn sử dụng chương trình máy tính;
- Cam đoan của tác giả về việc sáng tạo chương trình máy tính không sao chép từ người khác;
- Quyết định giao nhiệm vụ cho nhóm tác giả, hoặc hợp đồng đặt hàng, hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả;
- Tuyên bố về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả (trong trường hợp tác giả là cá nhân, đồng thời là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là chủ sở hữu quyền tác giả);
- Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua tổ chức đại diện quyền tác giả, quyền liên quan);
- Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).
Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho phần mềm máy tính.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký bản quyền phần mềm có thể gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến trụ sở Cục Bản quyền tác giả (Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh (Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh), Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng (Số 58 Phan Chu Trinh, quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng).
Phí đăng ký bản quyền phần mềm bao gồm phí tư vấn, soạn thảo hồ sơ đăng ký và phí nhà nước. Trong đó, phí nhà nước được thu theo quy định tại Thông tư số 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính.
Bán bản quyền phần mềm máy tính là gì?
Chuyển nhượng quyền tác giả đối với phần mềm máy tính là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối với phần mềm máy tính cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Tác giả phần mềm máy tính không được chuyển nhượng các quyền nhân thân đối với tác phẩm, trừ quyền công bố tác phẩm.
Trong trường hợp phần mềm máy tính có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng phần mềm máy tính có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chuyển nhượng quyền tác giả đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả đối với phần mềm máy tính phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu như: Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng, căn cứ chuyển nhượng, giá, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Xử phạt vi phạm hành chính
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm bản quyền phần mềm máy tính thì tùy hành vi và tính chất mức độ vi phạm, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt và thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể tại Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/03/2017 của Chính phủ).
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội “Xâm phạm quyền tác giả”
a) Đối với cá nhân phạm tội
Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả từ 100 triệu đồng trở lên hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đồng trở lên thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Sao chép tác phẩm.
- Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
b) Đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại không được phép của chủ thể quyền tác giả mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả từ 300 triệu đồng trở lên hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300 triệu đồng trở lên; hoặc tuy chỉ thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, có thể bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 03 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm:
- Sao chép tác phẩm.
- Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại phạm tội còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn