BÁN TÀI SẢN THỪA KẾ ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Việc bán tài sản thừa kế là tình trạng khá phổ biến, vì một số nhu cầu về tài chính hoặc do không thể quản lý hết số di sản được thừa kế hay phải trả nợ của người để lại di sản,... có nhiều trường hợp cho việc bán tài sản thừa kế. Vậy pháp luật quy định gì về vấn đề này, hãy cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! 

I. Thực trạng bán tài sản thừa kế

Tài sản thừa kế hay gọi là di sản, nó khá đa dạng, di sản thừa kế mà người chết để lại có thể là các vật phẩm tiêu dùng cũng có thể là tiền, vàng hoặc là nhà cửa, đất… Di sản sau khi được chia cho các người thừa kế, họ sẽ có quyền sử dụng, tặng cho, thậm chí là bán đi phần tài sản thừa kế để phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống của họ. 

Bán tài sản thừa kế

Hiện nay, việc bán tài sản thừa kế khá nhiều vì một số lý do như bán tài sản thừa kế để lấy vốn làm ăn, lấy tiền lo ma chay, thờ cúng cho người chết sau này, một số trường hợp như người chết để lại tài sản, song song là các món nợ mà người thừa kế có nghĩa vụ phải trả nên bán tài sản thừa kế để trả nợ…. Có rất nhiều lý do để người thừa kế bán tài sản thừa kế. Tuy nhiên muốn bán tài sản thừa kế thì cần mở thừa kế để chia tài sản, thực tế nhiều người còn hạn chế về các quy định pháp lý nên ngay khi người chết vừa nằm xuống, chưa kịp làm giấy khai tử đã gọi tìm người rao bán tài sản dẫn đến xảy ra các tranh chấp giữa người mua và người bán, giữa các đồng thừa kế do không thỏa thuận, thống nhất được với nhau dẫn đến khó khăn trong việc mua bán tài sản. Đối với lĩnh vực thừa kế, pháp luật đã có nhiều quy định, văn bản tương đối hoàn chỉnh để điều chỉnh các vấn đề về thừa kế, bán tài sản thừa kế cũng được pháp luật hướng dẫn khá cụ thể.

II. Quy định pháp luật liên quan đến bán tài sản thừa kế

Dưới đây là một số quy định liên quan đến bán tài sản thừa kế.

Quy định pháp luật về thừa kế

1. Thế nào là bán tài sản thừa kế?

Tài sản thừa kế còn được hiểu là di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015.

2. Ai có quyền bán tài sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản”

Theo quy định trên thì chủ thể có quyền bán tài sản là chủ sở hữu. Như vậy, người có quyền bán tài sản thừa kế là chủ sở hữu tài sản thừa kế còn được hiểu là người thừa kế, là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015.

3. Thủ tục bán tài sản thừa kế?

Muốn bán tài sản thừa kế thì cần làm thủ tục mở thừa kế, sau đó mới có quyền bán phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.

Bước 1: Mở thừa kế

Các đồng thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản tại tổ chức hành nghề công chứng.

Bước 2: Niêm Yết Công Khai 

Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, thì được niêm yết công khai theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày. 

Sau thời gian niêm yết. Người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng và nhận bản chính.

Bước 3: Thực hiện thủ tục mua bán 

Tùy vào loại tài sản các bên mua bán mà soạn hợp đồng mua bán tài sản. Các bên ký kết, thực hiện nghĩa vụ thanh toán và bàn giao tài sản.

Đối với tài sản là đất đai thì cần soạn thảo hợp đồng mua bán và công chứng:

  • Bên bán và bên mua mang bản chính các giấy tờ cần thiết theo quy định hoặc hướng dẫn của tổ chức hành nghề công chứng;
  • Bên bán hoặc bên mua nộp lệ phí, làm thủ tục đóng dấu vào hợp đồng rồi mang hồ sơ sang cơ quan thuế nộp thuế và văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục nộp thuế và đăng ký sang tên cho bên mua.

III. Các thắc mắc liên quan đến bán tài sản thừa kế

Dưới đây giải đáp một số thắc mắc về bán tài sản thừa kế.

Giải đáp thắc mắc về bán tài sản thừa kế

1. Các con có được bán tài sản thừa kế theo di chúc của mẹ để lại cho mình khi chưa có sự đồng ý của người bố không?

Theo quy định trên thì chủ thể có quyền bán tài sản là chủ sở hữu. Như vậy, nếu theo di chúc, tài sản mà người mẹ để lại chỉ định cho người con thì người có quyền bán tài sản thừa kế là người con, là chủ sở hữu tài sản thừa kế 

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì về nguyên tắc khi người chết có có di chúc để lại tài sản cho ai thì người đó sẽ có quyền được xác lập quyền sở hữu với tài sản.

Tuy nhiên, với một số đối tượng thì ngay cả khi di chúc không chỉ định họ là người thừa kế, thì họ cũng vẫn được hưởng di sản thừa kế, pháp luật gọi những người này là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì vợ, chồng là những người thuộc đối tượng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc; vì thế các con muốn bán tài sản thừa kế cần sự đồng của người bồ (đồng thừa kế).

2. Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế hay không?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 và Điều 16 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Các khoản thu nhập bao gồm:

Nhận thừa kế là chứng khoán như cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cũng như cổ phần cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định.

  • Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
  • Nhận thừa kế là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, và các tài sản liên quan.
  • Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, bao gồm ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy bao gồm sà lan, ca nô và các loại tàu khá

Vì vậy, khi nhận tài sản thừa kế, người nhận có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân (dù có sử dụng hay bán tài sản thừa kế cho người khác), trừ khi được miễn thuế theo quy định.

3. Điều kiện bán tài sản thừa kế chung

Căn cứ Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Định đoạt tài sản chung như sau:

“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.”

Như vậy tài sản thừa kế chung được xem là tài sản chung, từ quy định trên đối với tài sản chung khi bán cần đáp ứng điều kiện theo hai trường hợp sau đây:

- Đối với tài sản chung theo phần: khi bán thì không cần xin ý kiến của người đồng sở hữu, tuy nhiên chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

- Đối với tài sản chung hợp nhất: khi bán phải thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. 

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến bán tài sản thừa kế

Công Ty Luật TNHH Ngọc Phú là một trong những công ty luật uy tín cung cấp dịch  vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến bán tài sản thừa kế. Bằng sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú về các quy định liên quan đến pháp luật dân sự, đặc biệt trong lĩnh vực thừa kế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 

Bạn cần tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:

Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Website: nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp