Đối với một doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh cần phải có năng lực tự tạo ra hoặc tiếp nhận được các thông tin hữu ích, cần thiết để tạo ra và/hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường. Các thông tin như vậy trở thành bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và thường xuyên bị các đối thủ cạnh tranh tìm cách tiếp cận. Vậy, pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề này như thế nào?
Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ thì bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Theo đó, bí mật kinh doanh có các đặc điểm sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ thì bí mật kinh doanh là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Ví dụ 1: Bí mật kinh doanh “Công thức đồ uống Coca-cola”
Một trong những bí mật kinh doanh nổi tiếng nhất trên thế giới chính là công thức nước uống Coca-cola. Thay vì đăng ký để được cấp bằng sáng chế, Coca-cola đã quyết định giữ bí mật về công thức này và bảo vệ nó dưới dạng bí mật kinh doanh.
Theo các thông tin được lan truyền thì các tài liệu dạng giấy mô tả công thức bí mật được giữ trong kho bảo đảm tại Ngân hàng SunTrust ở Atlanta và kho này chỉ có thể được mở khi có một Nghị quyết của Ban Giám đốc Công ty. Chính sách của Công ty là vào bất cứ thời điểm nào cũng chỉ có hai người trong Công ty biết được công thức này và chỉ những người đó mới có thể giám sát việc chuẩn bị hàng hóa trên thực tế. Danh tính của những người này được giữ kín và Công ty cũng không cho phép họ được bay trên cùng một chuyến bay.
Do quyết giữ bí mật bằng được công thức của mình mà năm 1970, Coca-Cola đành phải rút khỏi Ấn Độ - thị trường đông dân thứ nhì thế giới, chỉ vì chính quyền sở tại dùng luật ép hãng phải cung cấp công thức.
Ví dụ 2: Bí mật kinh doanh “Thành phần hương liệu của KFC”
Cũng giống như Coca-Cola, công thức tẩm 11 loại hương liệu thảo mộc và gia vị ướp làm nên một món gà KFC đặc trưng bao nhiêu năm nay cũng chỉ có 02 giám đốc điều hành của tập đoàn thay phiên nhau nắm giữ cho đến cuối đời. Theo thông tin được lan truyền thì việc bảo mật công thức được thực hiện tại trụ sở chính của KFC ở Louisville, Kentucky. Tường và trần căn phòng bảo mật được xây bằng gạch dày 61 cm, có hệ thống camera và thiết bị phát hiện bằng cảm ứng siêu hiện đại. Nhân viên được trang bị vũ khí túc trực canh giữ 24/24 giờ.
Ví dụ 3: Bí mật kinh doanh “Công thức nước tẩy rửa WD – 40”
WD - 40 là chất tẩy rửa, dung môi và phương pháp phòng chống tẩy nhờn WD - 40 cho ngành công nghiệp hàng không vũ trụ. Tên gọi của sản phẩm này xuất phát từ thành công của cuộc thử nghiệm thứ 40 tiến hành vào năm 1953 để tìm ra sản phẩm “nước thay thế”. Không chỉ công thức thu được mà cả kết quả và cách tiến hành 39 lần thử nghiệm trước đó cũng được giấu kín. Điều này là bởi nếu đối thủ cạnh tranh chỉ biết những lần nỗ lực thất bại, họ vẫn có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu và phát triển sản phẩm tương tự.
Hiện nay, WD-40 được sử dụng vào nhiều mục đích từ việc loại bỏ nhựa, nhựa đường và chất kết dính trên các bề mặt khác nhau đến việc làm sạch các công cụ và thiết bị.
Theo thông tin được lan truyền thì công thức tạo ra chất WD-40 được bảo mật trong một kho tiền ngân hàng trong nhiều năm qua. Để bảo vệ bí mật của công thức, công ty này đã trộn hỗn hợp tạo nên chất WD-40 tại 03 thành phố khác nhau trên toàn cầu, sau đó chuyển nó cho các đối tác sản xuất.
Xác lập quyền sở hữu bí mật kinh doanh
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Quyền đối với bí mật kinh doanh không được xác lập trên cơ sở đăng ký như các đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Pháp luật Việt Nam không bảo hộ các thông tin sau đây là bí mật kinh doanh:
Sử dụng bí mật kinh doanh
Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện một trong các hành vi sau đây:
Chỉ có chủ sở hữu bí mật kinh doanh mới có quyền sử dụng bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
Theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ thì các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh
Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP ngày 26/09/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh thì người xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đến 300 triệu đồng nếu thực hiện một trong các hành vi sau:
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh và/hoặc tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Khởi kiện dân sự
Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh theo yêu cầu của chủ sở hữu bí mật kinh doanh, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động
Theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động thì hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động là một trong các căn cứ để xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động đang làm việc cho doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp.
Việc chuyển giao bí mật kinh doanh không thuộc các trường hợp hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ và cũng không thuộc các trường hợp hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ. Vì vậy, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể chuyển giao bí mật kinh doanh cho chủ thể khác.
Việc chuyển giao bí mật kinh doanh được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu bí mật kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng, căn cứ chuyển nhượng, giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng bí mật kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền, căn cứ chuyển giao quyền sử dụng, dạng hợp đồng, phạm vi chuyển giao (gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ), thời hạn hợp đồng, giá chuyển giao quyền sử dụng, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động quy định về hợp đồng lao động thì nếu người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Trong trường hợp này, nếu người lao động sau khi nghỉ việc tại doanh nghiệp mà có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo như cam kết đã ký với doanh nghiệp.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn