Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc hành chính nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề này.
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Do đó, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống của bản thân cũng như của những người sống phụ thuộc vào họ.
Mặt khác, do những xung đột về lợi ích, nên có những vụ việc đương sự đã tẩu tán tài sản, hủy hoại chứng cứ nhằm gây khó khăn cho phía đương sự bên kia trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời tạo ra các trở ngại cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc hành chính. Vì thế, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp này góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ bằng chứng, giữ nguyên được giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ việc hành chính được chính xác. Khi lý do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn thì Tòa án có quyền hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nó thể hiện sự linh hoạt trong tố tụng sẽ góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của công dân.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính được quy định tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015 (Khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) bao gồm:
Tại Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính, việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau:
Như vậy, biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính được thực hiện khi cần giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án hoặc cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra trong tình thế khẩn cấp.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Tố tụng Hành chính 2015 như sau:
Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.
Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính được quy định tại Điều 67 Luật Tố tụng Hành chính:
Căn cứ theo Điều 48 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về quyền yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau: “Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.” Như vậy, Hội đồng trọng tài thương mại có quyền áp dụng một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Tố tụng Hành chính 2015, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Tố tụng Hành chính: Đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Từ quy định tại điều luật trên có thể thấy rằng, pháp luật quy định rất rõ ràng và chi tiết về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chính vì vậy mà đối với việc người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp này hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. Không những thế mà pháp luật cũng có quy định về việc chịu trách nhiệm của Tòa án khi thực hiện hành vi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 Luật Tố tụng Hành chính 2015
NPLaw cung cấp các dịch vụ tư vấn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính bao gồm:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn