Buôn lậu thuốc lá bị xử lý như thế nào?

Trong những năm gần đây, hoạt động buôn lậu thuốc lá đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng và đầy thách thức đối với các cơ quan chức năng cũng như toàn xã hội. Không chỉ gây thất thoát nguồn thu ngân sách, buôn lậu thuốc lá còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và trật tự xã hội. Cùng NP LAW tìm hiểu buôn lậu thuốc lá sẽ bị xử lý như thế nào

I. Thực trạng hoạt động buôn lậu thuốc lá hiện nay

Hoạt động buôn lậu thuốc lá hiện nay vẫn đang diễn biến phức tạp và có nhiều diễn biến mới. Các đối tượng buôn lậu không chỉ lợi dụng địa bàn vùng biên giới mà còn mở rộng hoạt động đến các thành phố lớn và khu vực nội địa. Số lượng thuốc lá nhập lậu ngày càng gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, từ việc giả danh các thương nhân hợp pháp, sử dụng các phương tiện vận chuyển chuyên dụng cho đến việc lợi dụng công nghệ thông tin để qua mặt các cơ quan chức năng. 

Trước tình hình này, các lực lượng chức năng đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phối hợp liên ngành để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu thuốc lá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định thị trường trong nước.

II. Buôn lậu thuốc lá được hiểu như thế nào?

1. Buôn lậu là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), thì buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại, vi phạm pháp luật về hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý và đá quý.

2. Thuốc lá có những loại nào?

Mặc dù biết thuốc lá gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe nhưng số người hút thuốc và nghiện thuốc lá vẫn luôn ở mức cao. Để đáp ứng nhu cầu, các nhà sản xuất đã cung cấp rất nhiều dạng thuốc lá trên thị trường. Dưới đây là những dạng thuốc lá có mặt trên thị trường:: 

  • Thuốc lá điếu: Là loại thuốc lá được cuốn thành điếu, có thể mua sẵn hoặc tự cuốn.
  • Thuốc lá xì gà: Là loại thuốc lá được làm từ những lá thuốc cuốn quanh nhau, thường có kích thước lớn hơn và nồng độ nicotine cao hơn. 
  • Thuốc lá lá: Là loại thuốc lá được bán dưới dạng lá rời, thường dùng để tự cuốn hoặc sử dụng trong các loại tẩu. 
  • Thuốc lá điện tử: Là thiết bị điện tử mô phỏng cảm giác hút thuốc lá, sử dụng dung dịch chứa nicotine.

3. Buôn lậu thuốc lá được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, thuốc lá được định nghĩa là sản phẩm được làm từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến thành các dạng như thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. 

Vì vậy, có thể hiểu rằng "buôn lậu thuốc lá" là hành vi nhập khẩu, vận chuyển và kinh doanh thuốc lá một cách trái phép, không qua sự giám sát của cơ quan chức năng và không nộp thuế theo quy định của pháp luật. 

Thuốc lá nhập lậu thường không có đầy đủ các giấy tờ, chứng từ hợp lệ hoặc giấy phép, và không tuân thủ các quy định về an toàn và chất lượng. Điều này có thể gây ra nhiều rủi ro cho sức khỏe của người tiêu dùng.

III. Hành vi buôn lậu thuốc lá sẽ bị xử lý như thế nào?

Hành vi buôn lậu thuốc lá sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), những cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động buôn lậu thuốc lá sẽ phải đối mặt với các hình thức xử lý sau:

3.1 Xử phạt hành chính:

Đối với những trường hợp vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm có thể bị phạt tiền và tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm. Mức phạt tiền sẽ được xác định dựa trên giá trị của thuốc lá buôn lậu và mức độ vi phạm. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hành vi buôn lậu thuốc lá sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 50 bao đến dưới 100 bao: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 100 bao đến dưới 300 bao: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 300 bao đến dưới 500 bao: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 500 bao đến dưới 1.000 bao: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên: Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài hành vi buôn bán, mức phạt trên cũng áp dụng cho các hành vi vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 4, Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì mức phạt tiền gấp đôi mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi theo khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) bị xử phạt như sau:

  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (điểm b, khoản 1).
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (điểm e, khoản 2)
  • Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm (điểm b, khoản 3)

Theo đó, buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu tùy thuộc số lượng mà có mức hình phạt khác nhau

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về buôn lậu thuốc lá

1. Điều kiện kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam là gì?

Căn cứ khoản 2, Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 106/2017/NĐ-CP và Nghị định 08/2018/NĐ-CP như sau:

  • Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
  • Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012;
  • Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên);
  • Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

2. Trình tự cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá được thực hiện thế nào?

Căn cứ tại Nghị định 67/2013/NĐ-CP hướng dẫn kinh doanh thuốc lá trình tự cấp giấy phép bán buôn như sau:

2.1 Nộp hồ sơ:

  • Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá cần lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. 
  • 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép và thương nhân giữ lại 01 bộ.

2.2 Xét duyệt hồ sơ:

  • Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ xem xét và cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá.
  • Nếu thương nhân không đáp ứng được các điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi văn bản từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.

2.3 Kết quả hồ sơ:

  • Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ gửi văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.

3. Kinh doanh thuốc lá điếu nhập khẩu có vi phạm pháp luật hay không? Trường hợp có vi phạm thì sẽ phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1, Điều 9 về các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định như sau: “Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu”. Như vậy kinh doanh thuốc lá nhập khẩu từ nước ngoài, nếu bị xác định là thuốc lá giả hoặc thuốc lá điếu nhập lậu, được xem là hành vi nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 8, Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hành vi buôn lậu thuốc lá sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 50 bao đến dưới 100 bao: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 100 bao đến dưới 300 bao: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 300 bao đến dưới 500 bao: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 500 bao đến dưới 1.000 bao: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên: Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hành vi vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu trên xe thư báo bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 9 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau “Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng”

5. Nếu bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi buôn lậu thuốc lá thì cần phải làm gì?

Khi bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi buôn lậu thuốc lá, hãy bình tĩnh và hợp tác cung cấp thông tin với cơ quan chức năng. Tiếp theo yêu cầu sự hỗ trợ từ một luật sư để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi của mình.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến vấn đề buôn lậu thuốc lá

Trên đây là nội dung bài viết buôn lậu thuốc lá bị xử lý như thế nào?. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan đến vấn đề thuốc lá hay các vấn  đề khác thì vui lòng liên hệ đến NPLAW, để được chúng tôi tư vấn. Xin chân thành cảm ơn.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan