Ngày nay tỷ lệ nữ lao động nữ bị sa thải ngày càng nhiều, thậm chí bị máy móc thay thế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay. Đây không chỉ là vấn đề chọn lọc phát triển mà còn là vấn đề bình đẳng giới trong lao động. Lao động nữ có những đặc thù về sinh học nên vấn đề sức khỏe, thể trạng có phần kém hơn lao động nam nên thường là đối tượng được nhắm đến của việc cắt giảm nhân sự khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Trong đó, việc sa thải lao động nữ mang thai của các doanh nghiệp là vấn đề rất đáng được quan tâm vì giai đoạn phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ rất cần được hỗ trợ và bảo vệ. Để hiểu rõ hơn về các quy định bảo vệ lao động nữ mang thai cũng như việc xử lý sai phạm khi sa thải lao động nữ mang thai, mời quý độc giả đồng hành cùng NPLaw tìm hiểu về vấn đề này.
Hiện nay, thực trạng lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật hay bị áp dụng hình thức kỷ luật lao động không còn là vấn đề xa lạ. Nhất là trong bối cảnh đại dịch vừa qua, nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp cắt giảm nhân sự ngày càng nhiều mà các đối tượng trên lại dễ bị nhắm đến. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những bài báo, thông tin liên quan đến việc một lao động nữ trong thời kỳ thai sản bị công ty cho nghỉ việc vì lý do không chính đáng và họ phải nhờ đến sự trợ giúp pháp lý từ các luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong nội dung bài viết dưới đây, NPLaw sẽ tập trung đề cập những thông tin cần thiết về vấn đề sa thải lao động nữ mang thai trong phạm vi quy định của Bộ luật Lao động 2019 và các quy định có liên quan.
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật; Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Khi bị sa thải thì người lao động sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do lỗi từ phía người lao động.
Như vậy, có thể hiểu việc sa thải lao động nữ mang thai là hành vi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ mang thai vì lý do xử lý kỷ luật người lao động nữ mang thai.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được phép sa thải lao động nữ mang thai khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với hành vi sa thải lao động nữ mang thai của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện hành vi sa thải trái pháp luật đối với người lao động là phụ nữ mà biết là có thai gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sa thải lao động nữ mang thai thì người sử dụng lao động còn có thể bị xử phạt về hình sự đối với hành vi trên.
Để làm rõ hơn các vấn đề xoay quanh việc sa thải lao động nữ mang thai, mời quý độc giả cùng với NPLaw giải đáp một số thắc mắc phổ biến sau.
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động thì buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Do đó, khi doanh nghiệp sa thải lao động nữ mang thai trái luật, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì doanh nghiệp bị buộc nhận họ lại làm việc.
Câu trả lời là có.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện hành vi sa thải trái pháp luật đối với người lao động là phụ nữ mà biết là có thai gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, trường hợp sa thải lao động nữ mang thai trái luật vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
3. Ai phải chịu trách nhiệm khi sa thải lao động nữ mang thai trái luật?
Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi (trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự) sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện hành vi sa thải trái pháp luật đối với người lao động là phụ nữ mà biết là có thai gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Bên cạnh đó, tại điểm i khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động thì buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Tóm lại, chủ thể phải chịu trách nhiệm khi sa thải lao động nữ mang thai chính là cá nhân, doanh nghiệp trực tiếp sa thải lao động nữ mang thai.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến sa thải lao động nữ mang thai
Lao động nữ là đối tượng rất đáng được quan tâm trong quan hệ lao động vì những đặc thù sinh học, nhất là lao động nữ trong thời kỳ thai sản dễ bị ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, hãy để đội ngũ của NPLaw giúp bạn tư vấn và hỗ trợ pháp lý các vấn đề liên quan đến sa thải lao động nữ mang thai.
Trên đây là các thông tin cần thiết mà NPLaw cung cấp tới quý Khách hàng liên quan đến sa thải lao động nữ mang thai. Nếu vẫn còn những vướng mắc liên quan đến vấn đề trên hay có trăn trở về bất cứ lĩnh vực pháp lý nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Các Luật sư, Chuyên viên với trình độ chuyên môn cao sẽ giải đáp thắc mắc và tư vấn cụ thể, chuyên sâu hơn cho quý Khách hàng thông qua hình thức tin nhắn, qua điện thoại hoặc email tư vấn.
Quý Khách hàng có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ – HÃNG LUẬT NPLAW
Hotline: 0913 449 968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn