CÁC QUY ĐỊNH VỀ VAY NGOẠI TỆ

Vay ngoại tệ là một hình thức tín dụng quan trọng, cho phép các doanh nghiệp và cá nhân có cơ hội tiếp cận nguồn vốn từ ngoài quốc gia của mình. Đây là một công cụ tài chính hữu ích, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, khi mà nhu cầu thanh toán, đầu tư và mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc vay ngoại tệ chỉ được phép thực hiện trong một số trường hợp theo quy định pháp luật. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu rõ hơn quy định về vay ngoại tệ theo bài viết dưới đây:

I. Thực trạng vay ngoại tệ hiện nay

Thực trạng vay ngoại tệ ở Việt Nam hiện nay đang chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ. Trong bối cảnh lạm phát toàn cầu tăng cao từ năm 2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái để ứng phó với các cú sốc lạm phát sau đại dịch Covid-19, đồng thời duy trì ổn định kinh tế vĩ mô. Điều này bao gồm việc kiểm soát chặt chẽ tỷ giá với Đô la Mỹ, Euro và các ngoại tệ khác của các quốc gia có quan hệ thương mại đáng kể với Việt Nam. Tuy nhiên, việc điều hành tỷ giá này cũng đặt ra thách thức khi lạm phát trong nước vẫn ở mức cao và xung đột chính trị quốc tế vẫn diễn ra, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh. 

Bên cạnh đó, sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát, kinh tế thế giới đã rơi vào trì trệ và suy thoái, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng và quá trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu. Điều này cũng gây ra những biến động lớn đối với thị trường ngoại tệ và hoạt động vay mượn ngoại tệ của các doanh nghiệp và ngân hàng trong nước. Đặc biệt, tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế đã giảm dần, với tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ so với tổng phương tiện thanh toán giảm xuống dưới 7,5% vào năm 2020 và có khả năng đạt mục tiêu dưới 5% vào năm 2030, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc ngừng cho vay ngoại tệ trong tương lai. 

II. Các quy định liên quan đến vay ngoại tệ

1. Vay ngoại tệ là gì?

Vay ngoại tệ là hoạt động tín dụng trong đó người vay thực hiện các giao dịch bằng tiền tệ của quốc gia khác. Điều này có thể bao gồm vay để thanh toán nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, hoặc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh xuất khẩu.

Vay ngoại tệ là gì?

2. Điều kiện vay ngoại tệ

Căn cứ Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-NHNN (sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-NHNN), việc cho vay ngoại tệ chỉ thực hiện trong một số trường hợp cụ thể: 

  • Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2019;
  • Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;
  • Cho vay trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2019;
  • Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;
  • Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay, trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền thanh toán phải bằng ngoại tệ;
  • Cho vay để đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

3. Thủ tục xin vay ngoại tệ

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2015/TT-NHNN, thủ tục xin vay ngoại tệ thực hiện như sau:

  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ);
  • Căn cứ quy định tại các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, diễn biến thị trường ngoại hối, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, các quy định tại Thông tư này và nội dung văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Trong thời hạn tối đa 30 ngày (ba mươi) làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến vay ngoại tệ

1. Cá nhân cho cá nhân vay ngoại tệ được không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định, Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.

Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư này quy định về các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo các quy định nêu trên, cá nhân cho cá nhân vay tiền không thuộc các trường hợp được sử dụng ngoại hối nêu trên. Do đó, giao dịch cho vay tiền này không được sử dụng ngoại tệ.

2. Vay ngoại tệ tại ngân hàng có lãi suất không?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 24/2015/TT-NHNN (sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-NHNN) quy định về đồng tiền trả nợ khoản vay bằng ngoại tệ, Khách hàng vay bằng loại ngoại tệ nào phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng loại ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng loại ngoại tệ khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan;...

Như vậy, vay ngoại tệ tại ngân hàng có tính lãi suất. Khi trả nợ, khách hàng vay phải trả nợ gốc và lãi vốn vay theo quy định.

3. Vay ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam được không?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 24/2015/TT-NHNN (sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-NHNN) quy định về đồng tiền trả nợ khoản vay bằng ngoại tệ, Khách hàng vay bằng loại ngoại tệ nào phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng loại ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng loại ngoại tệ khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan;...

Như vậy, khách hàng vay ngoại tệ được phép trả bằng tiền Việt Nam trong trường hợp có sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phù hợp với quy định pháp luật.

4. Có được vay ngoại tệ thanh toán tiền mua máy móc thiết bị từ nước ngoài và thực hiện đầu tư ra nước ngoài hay không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-NHNN (sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-NHNN), việc cho vay ngoại tệ chỉ thực hiện trong một số trường hợp cụ thể: 

  • Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2019;
  • Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;
  • Cho vay trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2019;
  • Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;

Có được vay ngoại tệ thanh toán tiền mua máy móc thiết bị từ nước ngoài và thực hiện đầu tư ra nước ngoài hay không?

  • Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay, trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền thanh toán phải bằng ngoại tệ;
  • Cho vay để đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, chỉ được phép vay ngoại tệ để thực hiện đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

5. Những doanh nghiệp hoạt động trên thị trường hiện nay nếu không phải là ngân hàng có được cho vay ngoại tệ với nhau không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định, các doanh nghiệp không phải là ngân hàng cho vay ngoại tệ với nhau không thuộc các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, những doanh nghiệp hoạt động trên thị trường hiện nay nếu không phải là ngân hàng không được cho vay ngoại tệ với nhau.

Hợp đồng cho vay tiền bằng ngoại tệ có thể được công chứng hay không?

6. Hợp đồng cho vay tiền bằng ngoại tệ có thể được công chứng hay không?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định, Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây: b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;...

Như vậy, pháp luật không cho phép vay tiền bằng ngoại tệ nên hợp đồng cho vay tiền của bạn sẽ không được công chứng vì vi phạm điều cấm được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 nêu trên.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến vay ngoại tệ

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về vay ngoại tệ mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến thủ tục thực hiện cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan