Việc cho thuê đất có thể được thực hiện cho nhiều mục đích khác nhau. Vậy làm sao để hiểu thế nào là cá nhân cho thuê đất và những vấn đề liên quan xoay quanh về cá nhân cho thuê đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
I. Tìm hiểu về cá nhân cho thuê đất
Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, việc cho thuê đất đã trở thành một hình thức đầu tư phổ biến và hiệu quả. Cá nhân cho thuê đất thường là những chủ sở hữu đất đai có nhu cầu tìm kiếm nguồn thu nhập ổn định từ tài sản của mình. Họ có thể là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức. Việc cho thuê đất không chỉ giúp chủ sở hữu tối ưu hóa giá trị tài sản mà còn đóng góp vào việc khai thác nguồn lực.
Cá nhân cho thuê đất cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê và các nghĩa vụ thuế phải thực hiện. Họ cũng nên tìm hiểu thị trường để xác định giá thuê hợp lý, đồng thời lựa chọn đối tác thuê đáng tin cậy nhằm đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro. Ngoài ra, việc xây dựng mối quan hệ tốt với bên thuê cũng rất quan trọng, góp phần tạo dựng sự tin cậy và hợp tác lâu dài.
Với những lợi ích rõ ràng mà việc cho thuê đất mang lại, ngày càng nhiều cá nhân lựa chọn hình thức này như một phương thức đầu tư thông minh và bền vững.

II. Quy định pháp luật về cá nhân cho thuê đất
1. Thế nào là cá nhân cho thuê đất?
Cá nhân cho thuê đất là những người sở hữu quyền sử dụng đất và quyết định cho phép người khác (cá nhân, tổ chức) sử dụng đất của mình trong một khoảng thời gian nhất định, thường thông qua hợp đồng cho thuê. Cá nhân này có thể là người đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có quyền sử dụng đất hợp pháp theo các hình thức khác.
Việc cho thuê đất có thể được thực hiện cho nhiều mục đích khác nhau, như sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở, kinh doanh thương mại, hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Khi cho thuê đất, cá nhân cho thuê cần tuân thủ các quy định về hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của mình.

2.Quyền và nghĩa vụ của cá nhân cho thuê đất
Theo Khoản 2 Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định bên cho thuê quyền sử dụng đất như sau:
- Yêu cầu bên thuê nhận nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra;
- Cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê;
- Yêu cầu bên thuê giao lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì chỉ được lấy lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuê trước 06 tháng;
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành vi: chậm thanh toán tiền thuê từ 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự đồng ý của bên cho thuê; sử dụng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không đúng mục đích thuê; cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
- Quyền khác theo hợp đồng.
Theo Khoản 2 Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định bên cho thuê quyền sử dụng đất như sau:
- Yêu cầu bên thuê nhận nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra;
- Cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê;
- Yêu cầu bên thuê giao lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì chỉ được lấy lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuê trước 06 tháng;
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành vi: chậm thanh toán tiền thuê từ 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự đồng ý của bên cho thuê; sử dụng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không đúng mục đích thuê; cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
- Quyền khác theo hợp đồng.
III. Một số thắc mắc về cá nhân cho thuê đất
1.Hợp đồng thuê đất giữa cá nhân với cá nhân có cần phải công chứng không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Theo đó, cá nhân có quyền sử dụng đất có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
- Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo như quy định trên, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hay còn gọi là hợp đồng thuê đất mà một trong các bên tham gia vào hợp đồng là tổ chức kinh doanh bất động sản thì sẽ tiến hành công chứng, chứng thực khi có yêu cầu của các bên.
Nghĩa là không bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng thuê đất nếu như có ít nhất một bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.
Theo đó, trường hợp hợp đồng cho thuê đất giữa cá nhân với cá nhân sẽ bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có được để thừa kế tài sản gắn liền với đất không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024 về quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất như sau:
Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
- Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
- Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
Theo đó, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có quyền để thừa kế đối với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan cá nhân cho thuê đất
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề cá nhân cho thuê đất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn