Các thắc mắc liên quan đến mượn tiền không trả

Vay mượn là quan hệ pháp luật dân sự phổ biến trong xã hội. Khi chúng ta cần 1 khoản tiền nhưng bản thân lại không có đủ thì chúng ta có thể mượn tiền của người khác như bạn bè, người thân,… Hoặc trong một số trường hợp khác, bạn lại là người cho vay. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp người khác mượn tiền không trả. 

Vậy trường hợp mượn tiền không trả thì pháp luật có quy định như thế nào? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.

I. Thực trạng liên quan đến mượn tiền không trả

Thực trạng mượn tiền không trả hiện nay đang trở thành một vấn đề xã hội ngày càng phổ biến, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực. Mượn tiền không trả có thể xảy ra trong gia đình và bạn bè thông qua việc lợi dụng lòng tin giữa người thân, bạn bè để mượn tiền mà không trả diễn ra khá phổ biến. Hoặc có thể giữa các đối tác làm ăn, một số cá nhân hoặc doanh nghiệp lợi dụng hợp đồng, giao dịch để trì hoãn hoặc trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra, hành vi này còn được thể hiện qua hình thức vay tín dụng cá nhân khi mà các khoản vay không thế chấp từ các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân thường khó thu hồi khi người vay cố tình trốn tránh.

Nguyên nhân dẫn đến mượn tiền không trả có thể do khó khăn tài chính từ bên mượn tiền, do thiếu trách nhiệm, lợi dụng lòng tin hoặc sơ hở trong thỏa thuận vay mượn khi mà các thỏa thuận vay mượn không được lập thành văn bản hoặc không có sự chứng thực từ cơ quan pháp lý, khiến việc xử lý nợ khó khăn hơn.

II. Các quy định liên quan đến mượn tiền không trả

1. Thế nào là mượn tiền không trả?

Theo quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản thì: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định..

Như vậy, có thể hiểu: Mượn tiền không trả là hành vi mà một người vay tiền của người khác nhưng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả như đã thỏa thuận, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bên cho vay.

2. Thủ tục khởi kiện mượn tiền không trả

Nếu việc thương lượng, hòa giải không thành công, chủ nợ có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu con nợ trả nợ. Đây là biện pháp cuối cùng khi các phương án khác không hiệu quả. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đòi lại tài sản, đòi lại tiền. Trừ trường hợp có đương sự ở nước ngoài hoặc cần tiến hành uỷ thác tư pháp thì thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Chủ nợ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo quy định và nộp tại Tòa án có thẩm quyền, cụ thể gồm các bước: 

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo

Chủ nợ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Nộp kèm theo bản sao đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ cho các đương sự khác

Bước 2: Đóng tạm ứng án phí

Sau khi nộp đơn, Tòa án sẽ thông báo số tiền tạm ứng án phí

Chủ nợ nộp tạm ứng án phí theo hướng dẫn của Tòa án

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ , Tòa án ra Thông báo thụ lý vụ án. Gửi Thông báo thụ lý cho người khởi kiện và các đương sự liên quan

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, lấy lời khai các bên

Tổ chức phiên hòa giải nếu các bên đồng ý

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử

Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử

Các bên trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên tòa

Bước 6: Tuyên án

Hội đồng xét xử ra bản án, quyết định giải quyết vụ án

Tống đạt bản án cho các đương sự

Trong suốt quá trình tố tụng, chủ nợ cần tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, cung cấp đầy đủ chứng cứ và lập luận để bảo vệ quyền lợi của mình. Việc tham khảo ý kiến luật sư là cần thiết để được tư vấn chuyên môn.

3. Đơn khởi kiện mượn tiền không trả chi tiết gồm những nội dung nào? Nội dung nào quan trọng nhất? Tại sao?

Đơn khởi kiện là văn bản quan trọng nhất trong hồ sơ khởi kiện. Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Chủ nợ có thể tham khảo mẫu đơn khởi kiện số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP để soạn thảo đơn khởi kiện. Tuy nhiên, cần điều chỉnh nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế của vụ việc.

Trong số nội dung đơn khởi kiện, nội dung “Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện” vì đây là nội dung chính thể hiện những tình tiết, sự kiện cũng như những quyền lợi bị xâm phạm, xác định yêu cầu khởi kiện để từ đó Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu đảm bảo quyền lợi của người khởi kiện. 

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến mượn tiền không trả

1. Có được tính lãi khi người khác mượn tiền không trả không?

Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì:

  • Bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
  • Mức lãi suất được tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

  • Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
  • Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với khoản vay chậm trả.
  • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Khởi kiện mượn tiền không trả giải quyết mất bao lâu?

Thời gian giải quyết một vụ kiện về mượn tiền không trả phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất vụ việc, mức độ phức tạp, và sự hợp tác giữa các bên. Tuy nhiên, thông thường, quy trình giải quyết một vụ kiện dân sự tại Việt Nam có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm.

3. Có bắt buộc nguyên đơn phải cung cấp địa chỉ liên hệ của bị đơn trong tranh chấp khi mượn tiền không trả không?

Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trong đơn khởi kiện, người khởi kiện (nguyên đơn) phải ghi đầy đủ tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức. Theo đó, địa chỉ của bị đơn là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong đơn khởi kiện.

Trường hợp người khởi kiện không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì theo Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, hướng giải quyết cụ thể như sau: Trường hợp người khởi kiện không rõ “nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở” của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện". Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện là địa chỉ người bị kiện đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.

4. Mượn tiền không trả nên thuê giang hồ đến đòi có được không? Tại sao?

Khi các chủ nợ đã thuê giang hồ đòi nợ thì thông thường là những người vay đang gặp vấn đề khó có thể trả được số nợ đã vay (không ngoại trừ trường hợp người vay cố tình chưa chịu trả hoặc có ý định không trả). Những hành vi của những người được gắn mác là đòi nợ theo ủy quyền là các hành vi cố tình gây tổn thương tới tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Những đối tượng xã hội đen được thuê để đòi nợ sẽ phải chịu các mức hình sự hoặc hành chính tùy vào từng mức độ gây ra với các con nợ của mình; hành vi, mức độ, tính chất nguy hiểm, nghiêm trọng hay rất nghiêm trọng thậm chí là đặc biệt nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau:

  • Thứ nhất, những đối tượng đòi nợ theo kiểu giang hồ có thể phạm tội đe doạ giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù giam;
  • Thứ hai, các giang hồ đòi nợ thuê phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 có thể chịu khung hình phạt cao nhất là tù chung thân;

  • Thứ ba, những kẻ ngang nhiên dùng ngôn từ thô bạo chửi mắng con nợ còn phạm vào tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt cao nhất là 5 năm. Ngoài ra, vì người vay chưa hoặc không có ý định trả nợ hoặc không trả nợ đúng hạn nên việc thuê giang hồ đòi nợ thực ra là hành vi có yếu tố cưỡng đoạt tài sản, thậm chí còn được quy về tội cướp tài sản.

Như vậy, mượn tiền không trả thì không nên thuê giang hồ đến đòi vì có thể gây ra những hậu quả pháp lý nghiêm trọng. 

5. Làm sao để đòi được tiền mượn không trả đúng pháp luật?

  • Về thủ tục: Trường hợp bên mượn tiền không trả thì có thể thương lượng, hòa giải và nếu không được thì có thể khởi kiện ra Tòa án. Ngoài ra, không được sử dụng những biện pháp như thuê giang hô, uy hiếp, đánh đập,... hoặc các hành vi bạo lực cưỡng chế để yêu cầu đòi nợ.
  • Thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu yêu cầu trả nợ là 3 năm kể từ ngày đến hạn trả theo thỏa thuận.
  • Lưu trữ và cung cấp đầy đủ chứng cứ: Hợp đồng vay tiền; Tin nhắn, email trao đổi về việc vay tiền; Chứng từ giao dịch ngân hàng (nếu chuyển khoản); Lời khai của người chứng kiến (nếu vay tiền bằng lời nói);...
  • Về hồ sơ: Hồ sơ khởi kiện phải đủ thành phần giấy tờ theo yêu cầu và phải nộp đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

6. Mượn nợ từ năm 2016 nhưng ngưng không thanh toán trả nợ đến nay là 01 năm thì có thể khởi kiện đòi lại tiền không?

Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, tranh chấp vay nợ còn trong thời hiệu khởi kiện và thời hiệu khởi kiện là 03 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do đó, vẫn áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày bên vay tiền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận với bên cho vay.

Trường hợp này mượn nợ từ năm 2016 nhưng ngưng không thanh toán trả nợ đến nay là 01 năm. Như vậy, còn trong thời hiệu khởi kiện nên có thể khởi kiện đòi lại tiền. 

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến mượn tiền không trả

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề liên quan đến mượn tiền không trả. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp