Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đặc thù. Việc quy định về loại thuế này góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất và khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất một cách hiệu quả, kích thích sự phát triển của thị trường bất động sản.
Thuế đất phi nông nghiệp (hay còn được gọi là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) là một loại thuế trực thu được quy định trong Luật Đất đai 2013. Theo đó, các cá nhân hay tổ chức sử dụng loại đất phi nông nghiệp phải thực hiện đóng thuế này theo định kỳ hàng năm. Số tiền nộp thuế sẽ phụ thuộc chủ yếu vào vị trí và diện tích sử dụng đất mà pháp nhân đăng ký với cơ quan thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.Theo đó, các đối tượng theo quy định trên đều phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, bao gồm:
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
(Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
Giá của 1m2 đất tính thuế:
Thuế suất:
Bậc thuế |
Diện tích đất tính thuế (m2) |
Thuế suất (%) |
1 |
Diện tích trong hạn mức |
0,03 |
2 |
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức |
0,07 |
3 |
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức |
0,15 |
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày 01/01/2012 thì áp dụng như sau:
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
(Điều 5, 6, 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010; Điều 4, 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC)
Đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Do đó trường hợp này ông A là người phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho mảnh đất đang sử dụng làm nơi kinh doanh vật liệu xây dựng cho đến khi tranh chấp được giải quyết
Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.
Đối tượng chịu thuế thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là: “Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);”
Như vậy, 500m2 đất ông/bà cho thuê làm trường tiểu học tư thuộc diện chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Trên đây là những thông tin cơ bản, cần thiết về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và cách tính thuế. Quý bạn đọc nếu chưa nắm rõ các quy trình cũng như cần tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có thể liên hệ cho đội ngũ của NPLaw để được giải đáp bảo vệ quyền lợi của mình. Xin cảm ơn.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn