I. Nhu cầu cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay
Trong thời buổi kinh tế phát triển như hiện nay, việc vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh ngày càng phổ biến. Tài sản hình thành từ vốn vay – các tài sản được tạo ra hoặc mua sắm nhờ khoản vay ban đầu – đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nguồn vốn hoạt động. Do đó, hình thức cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay đã trở thành một phương thức bảo đảm tài chính phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về các quy định pháp luật liên quan đến việc cầm cố loại tài sản này, cũng như các trường hợp được phép và không được phép cầm cố.
Cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay là một hình thức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán bằng tài sản mà bên vay sẽ sở hữu hoặc kiểm soát trong tương lai thông qua nguồn vốn vay. Theo Điều 309 của Bộ luật Dân sự 2015, cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Cùng với đó, khoản 1 Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 cũng cho phép các bên thỏa thuận về việc cầm cố tài sản sẽ hình thành trong tương lai, nếu tài sản đó đủ điều kiện trở thành tài sản bảo đảm.
Pháp luật cho phép các bên thực hiện cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay. Căn cứ theo khoản 2 Điều 108 và khoản 3 Điều 295 của Bộ luật Dân sự 2015, tài sản sẽ hình thành trong tương lai có thể được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ tài chính, miễn là tài sản này sẽ trở thành quyền sở hữu của bên vay. Điều này có nghĩa là tài sản sẽ được hình thành từ vốn vay nếu đủ điều kiện, hoàn toàn có thể trở thành tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Các trường hợp không được cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay gồm:
Nghĩa vụ của các bên khi cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay được quy định chi tiết như sau:
Bên cầm cố:
Bên nhận cầm cố:
Khoản 4 Điều 313 Bộ Luật dân sự 2015 quy định trả lại tài sản cầm cố nếu nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
Cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay sẽ hết hiệu lực trong một số trường hợp cụ thể. Theo Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của luật. Cầm cố tài sản sẽ có hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Đối với bất động sản, việc cầm cố chỉ có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Bên cạnh đó, theo Điều 327 Bộ luật Dân sự 2015, cầm cố tài sản sẽ chấm dứt trong các trường hợp như: nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố đã chấm dứt; hợp đồng cầm cố bị hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; tài sản cầm cố đã được xử lý; hoặc theo thỏa thuận của các bên.
Tài sản hình thành từ vốn vay của Công ty mẹ có thể được cầm cố theo quy định tại Điều Nghị định 36/2021/NĐ-CP. Cụ thể, Công ty mẹ được quyền cho thuê, thế chấp và cầm cố tài sản của mình theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, miễn là việc cầm cố tuân thủ các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật khác liên quan. Tuy nhiên, việc cầm cố tài sản cần phải được thực hiện theo đúng Điều lệ của Công ty mẹ để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của giao dịch cầm cố.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề Cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn