CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG ĐƯỢC NỔ SÚNG KHI NÀO?

Cảnh sát cơ động được trang bị các vũ khí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình trong đó có súng và một số loại vũ khí quân dụng khác. Vậy trong trường hợp nào cảnh sát cơ động được quyền nổ súng? Để tìm hiểu rõ vấn đề này, NPLaw xin gửi tới quý độc giả bài viết dưới đây.

I. Cảnh sát cơ động được quyền nổ súng không cần báo trước trong trường hợp nào?

Luật Cảnh sát cơ động 2022 quy định người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Theo đó, cảnh sát cơ động được nổ súng vào đối tượng mà không cần báo trước trong một số trường hợp sau:

  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
  • Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;
  • Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
  • Ngoài ra, cảnh sát cơ động được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

II. Cảnh sát cơ động nổ súng phải cảnh báo trước trong trường hợp nào?

Bên cạnh những trường hợp mà cảnh sát cơ động có thể nổ súng mà không cần báo trước thì cũng có một số trường hợp khi nổ súng, cảnh sát cơ động phải cảnh báo trước, cụ thể:

Cảnh sát cơ động nổ súng

  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khách tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương khác gây rối trật tự công cộng, đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
  • Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
  • Đối tượng đang đánh tráo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tại phạm nguy hiểm;
  • Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
  • Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.

III. Quy định về cảnh sát cơ động nổ súng

1. Quyền được nổ súng của cảnh sát cơ động

Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Quyền được nổ súng của cảnh sát cơ động

Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát cơ động phải tuân theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.

Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khi thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động trong huấn luyện, diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nguyên tắc nổ súng

Khi thực hiện nhiệm việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:

Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;

Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;

Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.

3. Cảnh sát cơ động có quyền được nổ súng khi làm nhiệm vụ không?

Điều 15 Luật cảnh sát cơ động quy định: khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định vũ khí quân dụng

Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định vũ khí quân dụng bao gồm:

Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của các nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ, bao gồm: 

Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không,...

Như vậy, khi thực hiện nhiệm vụ của mình cảnh sát cơ động có thể được sử dụng súng.

4. Cảnh sát cơ động được nổ súng để chống các hành vi bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin không?

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có hiệu lực ngày 01/01/2023 quy định cảnh sát cơ động được sử dụng các biện pháp vũ trang để chống hành vi bạo loạn vũ trang, khủng bố; tấn công ngăn chặn đối tượng thực hiện hành vi bắt cóc con tin.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan