Chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu,...là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và đa dạng hóa, việc hợp tác đầu tư trở thành một lựa chọn hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là những cá nhân hoặc tổ chức có mục tiêu gia tăng lợi nhuận nhưng thiếu kinh nghiệm hoặc nguồn lực tài chính để đầu tư độc lập.
Hình ảnh hợp tác đầu tư chứng khoán
Vậy pháp luật có những quy định như thế nào về hợp tác đầu tư chứng khoán. Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.
Kinh doanh chứng khoán bằng hình thức hợp tác đầu tư về chứng khoán ngày càng phổ biến trên thị trường đầu tư Việt Nam bởi tính thuận tiện, linh hoạt và nhanh chóng. Việc hợp tác đầu tư chứng khoán thường được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu,...là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Chứng khoán có thể là hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử.
Hình ảnh thị trường chứng khoán
Hiện nay pháp luật không có quy định về hợp tác đầu tư về chứng khoán. Nhưng với bản chất là hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), có thể hiểu: Hợp tác đầu tư về chứng khoán là hình thức mà các cá nhân, nhóm hoặc tổ chức cùng nhau góp vốn để đầu tư vào các sản phẩm chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, hoặc các công cụ tài chính khác). Mục tiêu của hợp tác đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro thông qua việc phân chia nguồn vốn và chia sẻ các cơ hội đầu tư.
Hiện nay, có nhiều hình thức hợp tác đầu tư chứng khoán phổ biến, mỗi hình thức đều mang lại những lợi ích và cơ hội khác nhau cho các nhà đầu tư. Dưới đây là các hình thức hợp tác đầu tư chứng khoán được áp dụng rộng rãi trong thực tế:
Câu lạc bộ đầu tư (Investment Club)
Đây là nhóm các cá nhân, tổ chức hoặc nhà đầu tư tập hợp lại để đầu tư chung vào các sản phẩm chứng khoán. Mỗi thành viên sẽ đóng góp một phần vốn nhất định và cùng nhau đưa ra các quyết định đầu tư.
Đặc điểm:
Quỹ đầu tư chứng khoán (Investment Fund)
Đây là một hình thức hợp tác đầu tư mà trong đó các nhà đầu tư cùng nhau góp vốn vào một quỹ chung để đầu tư vào các sản phẩm tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ ETF (Exchange Traded Fund), hoặc các quỹ hỗn hợp.
Đặc điểm:
Hợp tác với công ty chứng khoán (Môi giới và tư vấn đầu tư)
Nhà đầu tư có thể hợp tác với các công ty chứng khoán hoặc các tổ chức tài chính để thực hiện các giao dịch chứng khoán. Các công ty chứng khoán này cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn đầu tư, và quản lý danh mục đầu tư.
Đặc điểm:
Đây là hình thức hợp tác đầu tư vào các sản phẩm tài chính ít rủi ro hơn như trái phiếu hoặc chứng chỉ quỹ, trong đó các nhà đầu tư cùng góp vốn vào các sản phẩm tài chính này.
Đặc điểm:
Hợp tác đầu tư về chứng khoán phải đáp ứng cả những quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh và quy định về đầu tư chứng khoán. Cụ thể các điều kiện bao gồm:
Về tư cách pháp lý:
Các cá nhân, tổ chức tham gia hợp tác đầu tư chứng khoán phải có tư cách pháp lý đầy đủ:
Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các cá nhân, tổ chức hợp tác đầu tư vào chứng khoán phải tuân thủ các quy định sau:
Hình ảnh đầu tư chứng khoán
Điều kiện về giấy phép hoạt động
Điều kiện về nguồn vốn đầu tư
Các bên hợp tác đầu tư cần đảm bảo rằng nguồn vốn đầu tư vào chứng khoán là hợp pháp, không vi phạm các quy định về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, hoặc các hoạt động tài chính trái phép khác.
Sau đây, NPLAW cung cấp mẫu hợp đồng hợp tác đầu tư chứng khoán mới nhất để quý khách hàng cùng tham khảo:
III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến hợp tác đầu tư về chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể hợp tác đầu tư về chứng khoán theo hợp đồng BCC. Khi đó hợp đồng hợp tác đầu tư chứng khoán sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Chứng khoán 2019 và Luật Đầu tư năm 2020.
Theo đó, cần lưu ý về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể:
- Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, chứng quyền có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác.
- Trường hợp phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài sau khi phát hành, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu hoặc khi thực hiện hoán đổi chứng chỉ quỹ thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền, chuyển giao cổ phiếu cho tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chung là 50% vốn điều lệ
- Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
Khi một trong các bên tham gia hợp tác đầu tư chứng khoán đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác đầu tư (BCC) hoặc các hình thức hợp đồng đầu tư khác, việc xử lý cần phải tuân thủ các quy định pháp lý về hợp đồng và các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác. Cụ thể:
Thông báo chấm dứt hợp đồng
Bên muốn chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên kia theo đúng trình tự và thời gian quy định trong hợp đồng (thường là 30-90 ngày trước khi chấm dứt). Việc thông báo phải đảm bảo rõ ràng về lý do chấm dứt và các vấn đề liên quan đến việc giải quyết hợp đồng.
Chuyển nhượng hoặc rút vốn đầu tư
Khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác đầu tư chứng khoán, bên muốn rút vốn hoặc chấm dứt hợp tác có thể lựa chọn một trong các phương thức xử lý sau:
Giải quyết tranh chấp (nếu có)
Giải quyết tranh chấp: Nếu các bên không thể thống nhất về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc có tranh chấp về các điều khoản của hợp đồng, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện thông qua trọng tài hoặc tòa án. Các bên cần tuân thủ các thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định trong hợp đồng hoặc theo các quy định pháp luật.
Thanh lý tài sản và hoàn tất nghĩa vụ tài chính
Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến hợp tác đầu tư về chứng khoán, hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn