Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của một người cho người khác sau khi người đó chết. Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào người chết cũng đã kịp lập di chúc, hoặc có những trường hợp di chúc được lập nhưng không hợp pháp, không có hiệu lực. Như vậy trong trường hợp không có di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp, không có hiệu lực thì tài sản của người chết sẽ được phân chia như thế nào?
Để trả lời cho thắc mắc không có di chúc chia tài sản thì sẽ như thế nào? Trước tên, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì trường hợp người chết không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp, hoặc di chúc không có hiệu lực thì di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Thứ nhất, việc người chết không để lại di chúc có thể gây ra những mâu thuẫn trong việc phân chia tài sản đối với các thành viên trong gia đình. Có thể có thành viên là con đã được cha mẹ tặng cho tài sản khi cha mẹ còn sống, nay cha mẹ chết đi nếu không có di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy mỗi người con sẽ được một phần di sản bằng nhau, người con đã được tặng cho tài sản trước đó sẽ được hưởng nhiều tài sản của cha mẹ hơn dẫn đến những người con còn lại cảm thấy thiệt thòi, gây mất tình cảm trong gia đình.
Thứ hai, người chết không lập di chúc có thể dẫn đến việc di sản bị thất lạc. Ví dụ trường hợp trước khi chết, người chết có sổ tiết kiệm nhưng chỉ có một mình người chết biết về việc đó thì khi người đó chết đi, phần di sản là sổ tiết kiệm có thể bị thất thoát mà người thân không thể biết và nhận di sản thừa kế được.
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc chia tài sản bao gồm:
Người được thừa hưởng di chúc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và đến văn phòng công chứng thực hiện thủ tục khai nhận di sản theo quy định.
Trả lời: Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật.
Trả lời: Hiệu lực của di chúc quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Trả lời:
Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ...
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Theo đó người con riêng đó vẫn là con đẻ của người đã chết. Cho nên người con riêng đó vẫn được hưởng thừa kế của họ và phần thừa kế mà người con riêng này được nhận sẽ bằng phần thừa kế mà những người thừa kế cùng hàng được nhận.
Trả lời: Theo quy định của Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản của người chết sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo đó tất cả các di sản mà người chết để lại bao gồm cả quyền sử dụng đất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự.
Như vậy nếu di sản thừa kế là quyền sử dụng đất mà người chết không để lại di chúc thì di sản đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
=> Theo quy định trên thì di chúc không công chứng chứng thực vẫn được xem là hợp pháp nếu việc lập di chúc đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự như đã nêu trên.
Trả Lời: Trường hợp người chết không để lại di chúc thì theo quy định tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Đối với tài sản là bất động sản phải thực hiện một số thủ tục pháp lý có liên quan.
Sau khi xác định người có quyền hưởng di sản cha mẹ để lại là nhà đất thì người được nhận di sản muốn sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang tên của mình thì đầu tiên cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng.
Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
Sau khi hoàn thành thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản người nhận di sản tiến hành thực hiện các thủ tục tại phòng đăng ký đất đai để sang tên sổ đỏ theo quy định pháp luật.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn