CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ

Tổ chức, cá nhân sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm là những chủ thể có quyền tác giả.Vậy làm sao để hiểu thế nào là chủ sở hữu quyền tác giả là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh chủ sở hữu quyền tác giả như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Chủ sở hữu quyền tác giả được hiểu như thế nào?

1. Chủ sở hữu quyền tác giả được hiểu như thế nào?

Theo Điều 36 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định: Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận dù họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp tạo ra tác phẩm đó.

2. Ví dụ về chủ sở hữu quyền tác giả

Ví dụ: J.K. Rowling vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu tác phẩm “Harry Potter”. Như vậy, J.K.Rowling được thừa nhận là chủ sở hữu của tác phẩm Harry Potter vì J.K.Rowling sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực hiện theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng giao việc. Trong trường hợp này, toàn bộ quyền nhân thân và quyền tài sản có được từ tác phẩm sẽ thuộc về J.K. Rowling.

Chủ sở hữu quyền tác giả

II. Chủ sở hữu quyền tác giả là những đối tượng nào?

Theo Điều 37 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả: Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

Tại Điều 38 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả:

  • Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
  • Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.

Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả:

  • Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Bên cạnh đó, Điều 40 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế được quy định: Là tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.

Theo Điều 41 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền:

  • Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.

Ngoài ra, Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

- Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:

  • Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này;
  • Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
  • Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

- Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.

Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định pháp luật

III. Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định pháp luật

Chủ sở hữu quyền tác giả có quyền nhân thân căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định như sau:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Bên cạnh đó chủ sở hữu quyền tác giả còn có quyền tài sản theo Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
  • Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
  • Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về chủ sở hữu quyền tác giả

1. Chủ sở hữu quyền tác giả có phải là tác giả không?

Theo Điều 36 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, chủ sở hữu quyền tác giả là “tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này”. Chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc không đồng thời là tác giả.

  • Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả: Chủ thể là cá nhân, tổ chức sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Đây là trường hợp chủ thể vừa là tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, vừa là chủ thể có sự đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất khác trong suốt quá trình trước, trong và sau khi hoàn thành tác phẩm, do đó chủ thể vừa là tác giả, vừa là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm.
  • Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả thuộc một trong những trường hợp sau:
  • Chủ thể là cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ cho tác giả tác phẩm. Trên cơ sở sự đầu tư về tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất khác cho hoạt động sáng tạo tác phẩm, các chủ thể này là người “đặt hàng” để tác giả sáng tạo ra tác phẩm. Do vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã cho phép các chủ thể này nắm giữ các quyền khai thác sử dụng về mặt tài sản đối với tác phẩm sau khi tác phẩm được hoàn thành. Các quyền nhân thân của tác giả vẫn thuộc về tác giả đã sáng tạo ra tác phẩm theo quy định tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
  • Chủ thể là cá nhân, tổ chức được thừa kế về tài sản theo pháp luật về thừa kế. Căn cứ để phát sinh quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm là các chủ thể này thuộc đối tượng được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về đối tượng hưởng thừa kế. Theo đó tổ chức cá nhân được thừa kế quyền tác giả là chủ sở hữu các quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 và quyền nhân thân được quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
  • Chủ thể là cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền tác giả. Căn cứ để phát sinh quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được xác định theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu quyền tác giả.
  • Chủ thể là Nhà nước. Nhà nước sẽ là chủ thể được hưởng quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khi đó là tác phẩm khuyết danh; Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản; Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

quyền tác giả sở hữu trí tuệ

2. Cá nhân có được làm tác phẩm phái sinh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả không?

Theo Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả được quy định như sau:

- Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

- Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

- Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Chủ sở hữu trí tuệ

Như vậy, cá nhân khi làm tác phẩm phái sinh thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị là hành vi xâm phạm quyền tác giả.

 

3. Trích dẫn hợp lý tác phẩm có cần phải xin phép, trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 sửa đổi 2009 thì các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

  • Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
  • Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
  • Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
  • Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
  • Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
  • Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
  • Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
  • Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
  • Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 sửa đổi 2009 không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
  • Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 1  Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 sửa đổi 2009 không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

Như vậy, trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao.

4. Thuê người viết chương trình máy tính thì ai được xem là chủ sở hữu quyền tác giả?

Theo Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả, cụ thể:

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

  • Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Theo đó, trong trường hợp viết thuê chương trình máy tính mà có giao kết hợp đồng thì được xem là chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính, trừ trường hợp bên thuê là công ty và bên được thuê là tác giả viết chương trình máy tính có thỏa thuận khác.

5. Khi chủ sở hữu quyền tác giả bị xâm phạm quyền lợi hợp pháp của mình thì cần phải làm gì?

Xâm phạm quyền tác giả là hành vi xảy ra thường xuyên và gây thiệt hại rất lớn đến tác giả, chủ sở hữu. Theo quy định tại điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, các hành vi sau đây bị xem là xâm phạm quyền tác giả:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
  • Mạo danh tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009
  • Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Tùy vào mức độ vi phạm mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể thực hiện biện pháp khuyến cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm chấm dứt; hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền như quản lý thị trường, thanh tra văn hóa-thể thao và du lịch…áp dụng biện pháp hành chính, hoặc khởi kiện dân sự để xử lý chủ thể thực hiện xâm phạm quyền tác giả.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến chủ sở hữu quyền tác giả

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan