CHUYỂN GIAO BÍ MẬT KINH DOANH CÓ PHẢI ĐĂNG KÍ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KHÔNG?

Hiện nay, các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ nói chung và chuyển giao bí mật kinh doanh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng diễn ra rất phổ biến. Vậy Chuyển giao bí mật kinh doanh là gì? Chuyển giao bí mật kinh doanh có phải đăng ký với cơ quan nhà nước không? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về vấn đề chuyển giao bí mật kinh doanh trong bài viết dưới đây.

(Note hình:chuyen-giao-bi-mat-kinh-doanh)

I. Nhu cầu chuyển giao bí mật kinh doanh

Trong một nền kinh tế phát triển và hướng đến toàn cầu hóa, bí mật kinh doanh cũng là tài sản có giá trị ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nội tại của bản thân doanh nghiệp cũng như người tạo ra bí mật kinh doanh. Các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ nói chung và chuyển giao bí mật kinh doanh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, nhìn chung có thể thấy rằng các điều luật về bí mật kinh doanh hiện hành chưa quy định cụ thể các cách thức bảo vệ chi tiết và hành động cần phải làm để bảo vệ sự bí mật của thông tin kinh doanh và bí mật kinh doanh trong hợp đồng chuyển giao bí mật kinh doanh.

II. Quy định pháp luậ t về chuyển giao bí mật kinh doanh

1. Chuyển giao bí mật kinh doanh là gì?

Theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: 

  • Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Theo đó, chuyển giao bí mật kinh doanh là chuyển một số hoặc tất cả các thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

(Note hình:chuyen-giao-bi-mat-kinh )

2. Chuyển giao bí mật kinh doanh có phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?

Chuyển giao bí mật kinh doanh là việc thỏa thuận giữa các bên với nhau do đó, không bắt buộc phải thông báo hay đăng ký gì với cơ quan nhà nước.

Trong trường hợp có tranh chấp sau khi chuyển giao bí mật kinh doanh, việc giải quyết tranh chấp sẽ dựa vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc soạn thảo và thỏa thuận rõ ràng về các điều khoản liên quan đến bảo mật thông tin và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng.

III. Giải đáp một số câu hỏi về chuyển giao bí mật kinh doanh

1. Thế nào là hành  vi xâm phạm khi chuyển giao bí mật kinh doanh

Theo khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh

  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
  • Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
  • Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên;
  • Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định tại.

(Note hình:bi-mat-kinh-doanh)

2. Có được quyề n ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh của mình không khi chuyển giao được không?

Theo khoản 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như sau:

- Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

  • Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
  • Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
  • Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;
  • Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
  • Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

Theo đó, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh của mình khi chuyển giao.

3. Khi đã chuyển  giao bí mật kinh doanh thì bên chuyển giao có còn được phép dùng bí mật kinh doanh đó nữa không?

Chuyển giao bí mật kinh doanh là việc chủ sở hữu bí mật kinh doanh cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng bí mật kinh doanh thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Đối tượng chuyển giao ở đây là quyền sử dụng, bên nhận chuyển giao không có quyền sở hữu công nghiệp mà chỉ được phép sử dụng trong phạm vi chủ sở hữu công nghiệp cho phép.

Do đó, khi đã chuyển giao bí mật kinh doanh thì bên chuyển giao vẫn có quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh đó.

(Note hình:chuyen-giao-bi-mat )

4. Chuyển giao bí  mật kinh doanh có cần thực hiện hợp đồng không?Tại sao?

Hiện nay, pháp luật không quy định hợp đồng chuyển giao bí mật kinh doanh phải thể hiện dưới hình thức bằng văn bản.

Chuyển giao bí mật kinh doanh là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sử dụng của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Đây là việc thỏa thuận giữa các bên với nhau. Do đó, chuyển giao bí mật kinh doanh không bắt buộc phải thực hiện hợp đồng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về chuyển giao bí mật kinh doanh

Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về chuyển giao bí mật kinh doanh uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về quy trình giải quyết các vấn đề về chuyển giao bí mật kinh doanh. Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về chuyển giao bí mật kinh doanh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan