Chuyển giao công nghệ trong nước cần lưu ý gì?

Chuyển giao công nghệ trong nước là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Chuyển giao công nghệ là quá trình trao đổi, chia sẻ và áp dụng các kiến thức, kỹ năng, thiết bị và phương pháp sản xuất giữa các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Chuyển giao công nghệ trong nước giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển giao công nghệ, các cá nhân, tổ chức cần lưu ý tuân theo quy định của pháp luật về vấn đề này.

I. Thực trạng liên quan đến chuyển giao công nghệ trong nước

Chuyển giao công nghệ là quá trình trao đổi, chia sẻ và áp dụng các kiến thức, kỹ năng, thiết bị và phương pháp sản xuất giữa các đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân. Chuyển giao công nghệ có thể diễn ra theo nhiều hình thức, như hợp tác nghiên cứu, hợp đồng tư vấn, bản quyền sáng chế, giấy phép sử dụng, mua bán thiết bị, đào tạo nhân lực và hỗ trợ kỹ thuật. Chuyển giao công nghệ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững của các doanh nghiệp và quốc gia.

Tuy nhiên, thực trạng chuyển giao công nghệ trong nước còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Một số nguyên nhân chính có thể kể đến là: thiếu nguồn lực tài chính, nhân lực và cơ sở hạ tầng cho việc nghiên cứu và phát triển công nghệ; thiếu kết nối và hợp tác giữa các bên liên quan, như các cơ quan nhà nước, các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học và các doanh nghiệp; thiếu chính sách và pháp luật thuận lợi để khuyến khích và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia chuyển giao công nghệ; thiếu ý thức và niềm tin của các doanh nghiệp trong việc đầu tư và áp dụng công nghệ mới; thiếu thông tin và minh bạch về thị trường công nghệ và các cơ hội hợp tác.

- Ví dụ về chuyển giao công nghệ ở Việt Nam

Hãng xe hơi Mazda (Nhật Bản) và Công ty Trường Hải: Mazda đã chuyển giao công nghệ sản xuất ô tô cho Công ty Trường Hải để mở rộng thị trường tại Việt Nam. Với việc chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật từ Mazda, Trường Hải được phép sản xuất và lắp ráp những chiếc ô tô hoàn chỉnh theo công nghệ của Mazda, sau đó bán cho người tiêu dùng.

II. Các quy định liên quan đến chuyển giao công nghệ trong nước

1. Thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước?

Theo khoản 8 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.

Thế nào là chuyển giao công nghệ trong nước?

2. Chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ trong nước

Theo Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ trong nước bao gồm:

- Chủ sở hữu công nghệ;

- Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

3. Đối tượng chuyển giao công nghệ trong nước

Theo Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, công nghệ được chuyển giao trong nước là một hoặc các đối tượng sau đây:

-Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;

Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;

-Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;

-Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;

-Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng trên.

4. Hình thức chuyển giao công nghệ trong nước

Theo Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, hình thức chuyển giao công nghệ trong nước gồm:

-Chuyển giao công nghệ độc lập.

-Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

-Dự án đầu tư;

-Góp vốn bằng công nghệ;

-Nhượng quyền thương mại;

-Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;

-Mua, bán máy móc, thiết bị theo quy định.

-Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến chuyển giao công nghệ trong nước

1. Chuyển giao công nghệ trong nước có chịu thuế GTGT không?

Theo khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, chuyển giao công nghệ trong nước không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

2. Các trường hợp hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước?

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, các trường hợp hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước gồm: 

-Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;

-Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

-Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;

-Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;

-Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;

-Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.

Các trường hợp hạn chế chuyển giao công nghệ trong nước?

3. Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước có phải đăng ký theo quy định của pháp luật không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến chuyển giao công nghệ trong nước

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về chuyển giao công nghệ trong nước mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan