Trong thời đại hiện nay, nhu cầu chuyển quốc tịch cho con đang trở nên phổ biến hơn do nhiều lý do khác nhau. Vậy làm sao để hiểu thế nào là chuyển quốc tịch cho con và những vấn đề liên quan xoay quanh về chuyển quốc tịch cho con như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Trong thời đại hiện nay, nhu cầu chuyển quốc tịch cho con đang trở nên phổ biến hơn do nhiều lý do khác nhau. Một số lí do phổ biến bao gồm:
Để có cơ hội học tập và làm việc tốt hơn: Chuyển quốc tịch cho con giúp cho họ có cơ hội học tập và làm việc tốt hơn ở quốc gia mới, nơi mà họ có khả năng phát triển tài năng và khám phá tiềm năng của mình.
Để tận hưởng các quyền lợi và phúc lợi trong quốc gia mới: Chuyển quốc tịch cho con giúp họ có quyền lợi và phúc lợi như người dân thường trong quốc gia mới, bao gồm quyền lợi về y tế, giáo dục, an sinh xã hội và các quyền lợi khác.
Vì lý do cá nhân hoặc gia đình: Có những trường hợp mà việc chuyển quốc tịch cho con là do lý do cá nhân hoặc gia đình, như mong muốn hòa nhập vào xã hội mới, cảm thấy hạnh phúc hơn ở quốc gia mới, hoặc các lí do khác.
Tóm lại, nhu cầu chuyển quốc tịch cho con hiện nay đang ngày càng phổ biến do nhiều lý do khác nhau, nhằm mang lại cơ hội và lợi ích tốt cho cuộc sống và sự phát triển của con cái.
Chuyển quốc tịch cho con là quá trình cấp phép cho con của một quốc gia khác có quốc tịch khác với bố mẹ của họ. Quá trình này thường được thực hiện thông qua quá trình đăng ký và làm hồ sơ cho con theo quy định của quốc gia đó. Đối với một số quốc gia, việc chuyển quốc tịch cho con có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy thuộc vào chính sách của từng quốc gia.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Thông tư 02/2020/TT-BTP bao gồm:
-Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
-Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
-Bản khai lý lịch:
+Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
+Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
+Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
+Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
+Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam
Thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
-Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
-Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
-Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
-Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài,
-Trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
-Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ,
-Nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
-Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
-Nhà nước Việt Nam vẫn tạo điều kiện đáp ứng mong muốn của công dân muốn ở lại và trở thành công dân Việt Nam, tuy nhiên đây là mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước nên về trình tự, thủ tục thay đổi quốc tịch phải được thực hiện theo quy định pháp luật cũng như hệ thống tư pháp Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 36 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về việc quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch như sau:
Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con chưa thành niên không thay đổi.
Như vậy, theo quy định trên thì mặc dù bạn bị tước quốc tịch Việt Nam nhưng quốc tịch Việt Nam của con bạn vẫn sẽ không thay đổi nếu con bạn vẫn muốn giữ quốc tịch Việt Nam.
Theo Điều 31 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Quyền đối với quốc tịch
1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.”
Bên cạnh đó theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch đối với con nuôi chưa thành niên như sau:
“Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.”
Như vậy, bạn nhận con nuôi là người nước ngoài thì người được nhận làm con nuôi là đứa bé có quốc tịch Thái Lan đó sẽ có quốc tịch Việt Nam kể từ ngày được Bộ tư pháp nước Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
Không có quy định nào bắt buộc trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì sẽ phải thôi quốc tịch nước ngoài của mình. Cho nên trường hợp này đứa trẻ sẽ có cả 2 quốc tịch Việt Nam và Thái Lan.
Trường hợp nếu người được nhận là con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chuyển quốc tịch cho con. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn