Có được sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch không?

Tiền ảo là một loại tiền tệ kỹ thuật số, không có vật lý, được tạo ra và quản lý bằng cách sử dụng các thuật toán mã hóa. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, tiền ảo có thể được sử dụng để thanh toán các giao dịch trực tuyến hoặc ngoại tuyến, miễn là các bên tham gia đồng ý chấp nhận nó. Tiền ảo có một số ưu điểm so với tiền tệ truyền thống, như tính bảo mật, minh bạch, chi phí thấp và tốc độ cao. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật Việt Nam không công nhận tính hợp pháp của loại tiền này. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau:

I. Thực trạng về sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch hiện nay

Hiện nay, sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch đang ngày càng phổ biến trên thế giới, bởi vì nó có nhiều ưu điểm như: tốc độ cao, chi phí thấp, bảo mật cao, tính minh bạch và dễ dàng trao đổi. Tuy nhiên, sử dụng tiền ảo cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro, như: tính pháp lý không rõ ràng, biến động giá trị lớn, nguy cơ mất cắp hoặc lừa đảo, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống tài chính và an ninh quốc gia. Do đó, việc sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch cần được quan tâm và điều chỉnh một cách hợp lý và hiệu quả.

Thực trạng về sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch hiện nay

II. Tìm hiểu về sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch

Sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch được hiểu là việc sử dụng các loại tiền ảo như Bitcoin, Ethereum và các loại tiền ảo khác để mua hàng hoặc dịch vụ.

Tại Việt Nam, việc sử dụng tiền ảo như Bitcoin, Ethereum và các loại tiền ảo khác để thanh toán các giao dịch không được phép. Theo Công văn số 5747/NHNN-PC của Ngân hàng Nhà nước, kể từ ngày 1/1/2018, việc phát hành, cung ứng, sử dụng Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác làm phương tiện thanh toán là không hợp pháp và bị cấm.

Có được phép sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch không?

III. Quy định pháp luật về sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch

Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật thương mại năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019), Luật chứng khoán năm 2019, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Luật phá sản năm 2014... chưa có quy định phân loại và định danh rõ ràng các loại tiền mã hóa thuộc loại hình nào trong các khái niệm pháp lý như: Chứng khoán, hàng hóa, tài sản. Bởi vậy, hiện tại, tiền mã hóa không được coi là tài sản theo Bộ luật Dân sự năm 2015 và cũng không được coi là hàng hóa theo quy định của pháp luật thương mại; bản thân các đồng tiền mã hóa, và hoạt động đầu tư, kinh doanh tiền mã hóa cũng sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể có liên quan.

Theo khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ( bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP) quy định:

“6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại khoản 6 Điều này.”

Như vậy, tiền ảo không được coi là phương tiện thanh toán, việc cung ứng, phát hành và sử dụng các đồng tiền ảo là không hợp pháp.

IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch

Theo quy định tại khoản  6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ( bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP), các giao dịch sử dụng đồng tiền Bitcoin là không hợp pháp.

Có một số cách để phòng chống gian lận khi sử dụng tiền ảo để thanh toán:

-Thực hiện các biện pháp phòng chống gian lận: Có một số biện pháp phòng chống gian lận mà các doanh nghiệp có thể thực hiện, chẳng hạn như xác thực hai yếu tố (2FA) và dịch vụ xác minh địa chỉ.

-Đầu tư vào công nghệ phát hiện gian lận: Có một số công nghệ phát hiện gian lận mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định các giao dịch gian lận.

-Nắm bắt và tuân thủ các quy định pháp lý phức tạp: Đội ngũ chuyên gia bảo mật dữ liệu thành thạo trong việc giúp các doanh nghiệp áp dụng thành công các chiến lược bảo mật và tuân thủ quy định.

-Lưu trữ và chia sẻ dữ liệu thanh toán theo cách thức bảo mật

Theo điểm d khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP) quy định “Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”

 Như vậy, cá nhân sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp (bao gồm cả Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính mức từ 50.000.000 đồng - 100.000.000  đồng.

Nếu bạn bị lừa đảo trong giao dịch tiền ảo, dưới đây là một số biện pháp bạn có thể thực hiện:

- Dừng việc gửi tiền: Ngừng mọi giao dịch với kẻ lừa đảo.

- Chặn liên lạc: Chặn tất cả các hình thức liên lạc từ kẻ lừa đảo.

- Liên hệ ngân hàng: Liên hệ ngay lập tức với ngân hàng để thông báo về vụ việc

- Lập đơn tố giác: Lập đơn tố giác và gửi tới cơ quan công an có thẩm quyền. Trong đơn tố giác, bạn nên cung cấp đầy đủ thông tin về vụ việc, bao gồm cả các bằng chứng như hình ảnh, video, ghi âm, thông tin giao dịch, thông tin liên lạc của kẻ lừa đảo.

- Tư vấn pháp lý: Nếu cần, bạn có thể tìm kiếm sự tư vấn của một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến thực hiện các thủ tục liên quan đến sử dụng tiền ảo để thanh toán các giao dịch, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan