Có được thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân để vay tiền không?

Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phổ biến và được sử dụng thường xuyên trong các giao dịch vay tiền. Vậy Thế nào là thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay? Trong bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp đến bạn các thông tin liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay hiện nay.

I. Thực trạng thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay hiện nay

Chủ sở hữu, cá nhân, tổ chức được nhà nước giao đất có quyền vay thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thế chấp quyền quyền sử dụng đất là hình thức chủ sở hữu dùng quyền sử dụng của mình đi thế chấp cho bên ‘nhận thế chấp’ để đảm bảo thực hiện các trách nhiệm dân sự của mình. Về nguyên tắc, hợp đồng thế chấp có thể được giao kết dưới nhiều hình thức, miễn là các bên có thể chứng minh được quan hệ hợp đồng.Tuy nhiên, đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay thì phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

II. Quy định pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay

1. Thế nào là thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay

Theo Điều 317 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Thế chấp quyền quyền sử dụng đất là hình thức chủ sở hữu dùng quyền sử dụng của mình đi thế chấp cho bên ‘nhận thế chấp’ để đảm bảo thực hiện các trách nhiệm dân sự của mình. Theo đó, cả bên thế chấp và bên nhận thế chấp (bên vay và bên cho vay) sẽ thỏa thuận nội dung, điều kiện, hình thức chuyển quyền sử dụng đất quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai.

2. Bên vay có đượ c thế chấp quyền sử dụng đất không?

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, pháp luật cho phép cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là chủ thể vay được phép thế chấp quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay có nên lập bằng văn bản không

Theo Điều 502 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:

  • Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, việc thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay là phải được thành lập bằng văn bản theo hình thức phù hợp với quy định pháp luật.

III. Một số thắc mắc về thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay

1. Việc thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay có nên lập hợp đồng có công chứng không

Theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền thế chấp quyền sử dụng đất như sau: 

- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

Theo đó, việc thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay phải được công chứng chứng thực theo quy định pháp luật.

2. Các trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay bị vô hiệu

Theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu thì Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện dưới đây thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác:

- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Thế chấp quyền sử dụng đất là giao dịch dân sự, do đó việc thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm một trong những điều kiện nêu trên.

3. Có được thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân để vay tiền không?

Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau:

  • Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác
  • Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.
  • Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

Theo đó, pháp luật cho phép cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là chủ thể được phép nhận thế chấp. Do vậy, việc vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân không vi phạm pháp luật, tuy nhiên cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay

Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về quy trình giải quyết các vấn đề về thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay. Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về thế chấp quyền sử dụng đất của bên vay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan