CÔNG BỐ MỸ PHẨM NHẬP KHẨU DỄ DÀNG HƠN VỚI NPLAW
Mỹ phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc làm đẹp, giúp bảo vệ da khỏi tác động của môi trường và tăng sự tự tin của mỗi người. Vì có nhiều công dụng hữu ích, nên các loại mỹ phẩm, đặc biệt là mỹ phẩm nhập khẩu, với mẫu mã đa dạng và công nghệ sản xuất tiên tiến theo quy trình chất lượng nghiêm ngặt, đang nhận được sự quan tâm của rất nhiều người tiêu dùng. Vì vậy, theo quy định pháp luật, mỹ phẩm nhập khẩu phải tuân thủ quy trình công bố trước khi được bán trên thị trường. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu xem pháp luật quy định như thế nào về công bố mỹ phẩm nhập khẩu nhé!
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư số 06/2011/TT-BYT về Quy định về quản lý mỹ phẩm, các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Nhập khẩu mỹ phẩm cũng cần phải công bố
Như vậy, dù là mỹ phẩm trong nước hay mỹ phẩm nhập khẩu thì đều phải tiến thành thủ tục công bố sản phẩm trước khi được chúng ra thị trường để bán cho người tiêu dùng.
II/ Mỹ phẩm nhập khẩu không công bố bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông sau thời điểm số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn mà chưa công bố lại theo quy định của pháp luật.
Như vậy, vì việc công bố mỹ phẩm nhập khẩu là bắt buộc, nên nếu không công bố mà đã đưa sản phẩm ra thị trường, thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng và bị buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm vi phạm đối với hành vi không công bố mỹ phẩm nhập khẩu.
III/ Quy định về công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT, quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm được thể hiện như sau:
1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm, được quy định tại Phụ lục số 03-MP.
Để thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm, cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Điều kiện để được công bố mỹ phẩm nhập khẩu
V/ Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm những loại giấy tờ nào
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 29/2020/TT-BYT như sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố).
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam. Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Có văn bản hoặc thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp CFS hoặc cơ quan ngoại giao nước ngoài gửi đến Cục Quản lý Dược có nội dung xác nhận thông tin của CFS;
Các trường hợp được miễn CFS bao gồm:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Việt Nam) là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận giấy tờ pháp lý;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ trang thông tin điện tử (website tiếng Anh) của cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm của nước thành viên ASEAN gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ website tiếng Anh của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thành viên ASEAN cấp số Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT, quy trình công bố mỹ phẩm nhập khẩu được thực hiện như sau:
Bước 1: Các tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.
Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét hồ sơ có hợp lệ hay không. Nếu có, cơ quan sẽ ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Ngược lại, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT thì thời gian công bố mỹ phẩm nhập khẩu được thực hiện như sau:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
- Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
c) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư số 06/2011/TT-BYT về Quy định về quản lý mỹ phẩm, các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Như vậy, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm về bán vẫn phải làm thủ tục để công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật
Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT giải thích thuật ngữ “sản phẩm mỹ phẩm” là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Sản phẩm dầu gội đầu nhập khẩu có cần công bố?
Như vậy, sản phẩm dầu gội đầu nhập khẩu cũng nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm theo quy định nêu trên. Doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thủ tục công bố sản phẩm trước khi đưa sản phẩm này ra thị trường.
VIII/ Tại sao cần dịch vụ tư vấn và thực hiện công bố mỹ phẩm nhập khẩu?
Với đội ngũ giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản và nhiệt tình hỗ trợ khách hàng trong mọi tình huống, NPLaw xin cung cấp dịch vụ tư vấn và thực hiện công bố mỹ phẩm nhập khẩu như sau:
1. Tư vấn thủ tục liên quan đến việc đăng ký công bố mỹ phẩm nhập khẩu
2. Tiếp nhận tài liệu và hồ sơ từ khách hàng, kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu và giấy tờ liên quan
3. Soạn thảo hồ sơ pháp lý liên quan đến việc công bố mỹ phẩm
4. Thay mặt quý khách hàng nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.
5. Nhận kết quả và trao trả bản gốc về tận tay quý khách hàng sau khi đã hoàn tất thủ tục.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn