CÙNG NPLAW TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH KHI XIN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp được phép kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Đồng thời cần làm thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các vấn đề liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được pháp luật hướng dẫn khá chi tiết. Hãy cùng NPLAW tìm hiểu các quy định về loại giấy chứng nhận này thông qua bài viết dưới đây nhé!
​​​​​​I. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Căn cứ khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp”.

 - Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn được hiểu là mã số doanh nghiệp, theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mã số doanh nghiệp như sau:

  • Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
  • Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.

II. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất gồm những nội dung gì?

Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất gồm những nội dung được quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

  • Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.

III. Quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

  • Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  • Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.
  • Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.

IV. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

  • Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
  • Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
  • Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

V. Giải đáp các thắc mắc về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Dưới đây là một số vướng mắc phổ biến về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp .

1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh, trong đó:

“Phòng đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.”

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Phòng đăng ký kinh doanh.

2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ khoản 5 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.”

Theo đó, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp.

3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có phải là giấy phép kinh doanh không?

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.”

Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.

4. Nếu có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà chưa có giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp có được thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh không?

Căn cứ khoản 2 Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

Theo đó, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, nếu có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà chưa có giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

5. Phải làm gì khi mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Khi mất Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật, căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật doanh nghiệp 2020.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì: “Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.”

Như vậy, từ những căn cứ trên có thể thấy khi mất Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

VI. Dịch vụ tư vấn và thực hiện giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tuy đơn giản nhưng cũng mất nhiều thời gian. Do đó, để việc thực hiện thủ tục nhanh chóng, thuận tiện nên tìm một đơn vị hỗ trợ pháp lý uy tín. Bằng sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình chúng tôi cam kết sẽ đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 

Bạn có thể liên hệ ngay NPLAW qua số điện thoại: 0913449968 hoặc email: legal@nplaw.vn, chúng tôi sẵn sàng tư vấn qua hotline, qua email và hỗ trợ tốt nhất cho việc thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giúp quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan