Cùng NPLAW tìm hiểu về sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không ngừng tìm kiếm cơ hội mở rộng quy mô và gia tăng lợi thế cạnh tranh. Một trong những chiến lược phổ biến được áp dụng là sáp nhập doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa nguồn lực, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, quá trình sáp nhập không chỉ liên quan đến các yếu tố tài chính và chiến lược mà còn đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Việc hiểu rõ các điều kiện, thủ tục và lưu ý quan trọng sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện sáp nhập một cách thuận lợi và hạn chế rủi ro pháp lý. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời giải đáp những thắc mắc phổ biến để doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLAW tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhé!

I. Nhu cầu sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trong xu thế toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng gia tăng. Việc sáp nhập không chỉ giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô, tận dụng tối đa nguồn lực mà còn tạo điều kiện để thâm nhập vào những thị trường tiềm năng. 

Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sáp nhập là một chiến lược quan trọng nhằm tối ưu hóa chi phí vận hành, nâng cao hiệu quả quản lý và gia tăng giá trị thương hiệu. Bên cạnh đó, việc hợp nhất với một đối tác có nền tảng vững chắc tại thị trường sở tại cũng giúp doanh nghiệp nước ngoài giảm bớt các rào cản pháp lý và thích nghi tốt hơn với môi trường kinh doanh địa phương. Tuy nhiên, quá trình sáp nhập đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp để tránh những rủi ro pháp lý có thể phát sinh.

II. Quy định pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Điều kiện để sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Căn cứ theo khoản 1, 3 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020, để sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Một hoặc một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào doanh nghiệp khác (sau đây gọi là doanh nghiệp nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang doanh nghiệp nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.

(ii) Các doanh nghiệp thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh 2018 về sáp nhập.

2. Hồ sơ, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020, các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: 

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập;

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập;

- Thủ tục và điều kiện sáp nhập;

- Phương án sử dụng lao động;

- Cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập;

- Thời hạn thực hiện sáp nhập.

Bước 2: Thông qua Hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập

Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ sau đây:

(i) Hợp đồng sáp nhập.

(ii) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập.

(iii) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập

(iv) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.

Bước 4: Tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập

Theo quy định tại khoản 4 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.

Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 5: Công ty sáp nhập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư

Công ty nhận sáp nhập được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập đối với dự án đầu tư đã thực hiện trước khi sáp nhập.

Sau khi hoàn thành thủ tục sáp nhập và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, công ty nhận sáp nhập nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị pháp lý tương đương của công ty nhận sáp nhập, bản sao nghị quyết hoặc quyết định của công ty nhận sáp nhập về việc sáp nhập, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư.

Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho công ty nhận sáp nhập.

3. Lưu ý khi sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Khi sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên liên quan cần lưu ý một số vấn đề quan trọng để đảm bảo quá trình diễn ra suôn sẻ và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trước hết, cần kiểm tra kỹ các điều kiện sáp nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như điều kiện trong giấy phép đầu tư, hợp đồng liên doanh (nếu có). Việc đánh giá tài chính, nghĩa vụ thuế, các khoản nợ và cam kết hợp đồng của doanh nghiệp bị sáp nhập là yếu tố quan trọng giúp tránh các rủi ro về trách nhiệm pháp lý sau này.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xem xét các yêu cầu về cạnh tranh để đảm bảo giao dịch không vi phạm Luật Cạnh tranh, đặc biệt đối với những ngành nghề có điều kiện hoặc doanh nghiệp có thị phần lớn. Thủ tục hành chính liên quan đến việc thay đổi đăng ký doanh nghiệp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, và báo cáo với các cơ quan quản lý cũng cần được thực hiện đúng quy trình để tránh vi phạm pháp luật. Cuối cùng, các bên cần có sự chuẩn bị về mặt nhân sự và quản trị sau sáp nhập để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp mới hình thành.

III. Một số thắc mắc về sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Sau sáp nhập các bên bắt buộc phải cân bằng lại giá trị cổ phần/ vốn góp (ví dụ: 1 cổ phần của bên sáp nhập = 1.5 cổ phần của bên bị sáp nhập)

Sau khi sáp nhập, các bên bắt buộc phải cân bằng lại giá trị cổ phần hoặc vốn góp để đảm bảo quyền lợi của các cổ đông, thành viên góp vốn. Theo điểm a khoản 2 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, hợp đồng sáp nhập phải quy định rõ cách thức và điều kiện chuyển đổi tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành tài sản, vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập.

“Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;…”

Trên thực tế, nguyên tắc chuyển đổi này được thừa nhận rộng rãi, nhằm đảm bảo tính liên tục trong quyền sở hữu và quản trị doanh nghiệp. Giá trị quy đổi giữa cổ phần của công ty sáp nhập và công ty bị sáp nhập không nhất thiết phải theo tỷ lệ 1:1 mà có thể được điều chỉnh dựa trên giá trị thực tế của từng doanh nghiệp. Ví dụ, nếu công ty bị sáp nhập có giá trị thấp hơn, có thể áp dụng tỷ lệ quy đổi 1 cổ phần của công ty sáp nhập bằng 1,5 cổ phần của công ty bị sáp nhập. Điều này giúp đảm bảo sự công bằng cho các cổ đông, tránh tình trạng thiệt hại hoặc lợi ích không cân xứng giữa các bên sau sáp nhập.

2. Việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp bị sáp nhập tương tự việc giải thể của doanh nghiệp

Việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp bị sáp nhập có những điểm tương đồng với giải thể doanh nghiệp nhưng vẫn có sự khác biệt quan trọng về bản chất pháp lý. Theo khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020, khi một doanh nghiệp bị sáp nhập, toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp này sẽ được chuyển giao cho công ty nhận sáp nhập, đồng thời doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt tồn tại. Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, giải thể xảy ra khi doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động hoặc bị buộc phải giải thể theo quy định pháp luật mà không có pháp nhân kế thừa. Có thể hiểu rằng giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

Mục đích của việc sáp nhập doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chuyển đổi cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp để phù hợp với nhu cầu, điều kiện của doanh nghiệp nhưng không làm chấm dứt sự tồn tại, các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Ngược lại, giải thể doanh nghiệp nhằm chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do việc kinh doanh không đạt hiệu quả như mong muốn. Việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ có lợi hơn đối với chủ doanh nghiệp.

Mặc dù cả hai quá trình đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp, nhưng sáp nhập không yêu cầu thanh lý tài sản mà chỉ là sự chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ sang pháp nhân mới, giúp duy trì tính liên tục trong hoạt động kinh doanh.

3. Các trường hợp cấm sáp nhập doanh nghiệp nước ngoài

Doanh nghiệp thực hiện sáp nhập gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam sẽ bị cấm sáp nhập. Căn cứ theo khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 24 Luật cạnh tranh 2018, các doanh nghiệp cần phải lưu ý khi sáp nhập doanh nghiệp với nhau.

(i) Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp có quy định khác.

(ii) Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp có quy định khác.

(iii) Một số trường hợp hạn chế sáp nhập khác được quy định tại Điều 30, 31 Luật Cạnh tranh 2018 cụ thể như sau:

  • Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
  • Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
  • Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
  • Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;
  • Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;
  • Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường;
  • Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm:

  • Tư vấn về quy định pháp lý và điều kiện sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Tư vấn các giải pháp xử lý khi phát sinh tranh chấp hoặc vi phạm trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Để biết thêm chi tiết và được tư vấn pháp lý cụ thể, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan