Cưỡng chế thu hồi đất là gì? Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất? Trình tự cưỡng chế thu hồi đất ra sao? Bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về cưỡng chế thu hồi đất và các vấn đề liên quan.
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.Theo đó, cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính, đây là hoạt động của cơ quan chức năng tiến hành, là biện pháp bắt buộc của cơ quan Nhà nước áp dụng với người có đất bị thu hồi mà không chấp hành quyết định thu hồi đất.
Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.
Hiến pháp 2013 quy định nguyên tắc thu hồi đất là “việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch” (khoản 3 Điều 54). Trên cơ sở đó, khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013 quy định hai nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau:
Một là, việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, đảm bảo trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.
Hai là, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Bước 1: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
Nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Căn cứ quy định tại Khoản 3; Điểm b, Khoản 5, Điều 71 Luật Đất đai 2013; Khoản 5, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm: Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Như vậy, thành phần của Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất có bao gồm đại diện của cơ quan thành tra.
Căn cứ vào điểm b khoản 5 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
Theo như quy định trên thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế; thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo phương án đã phê duyệt.
Trong trường hợp trên đất bị thu hồi theo quyết định cưỡng chế thu hồi đất có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản đó. Chi phí bảo quản tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi sẽ do chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán.
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 thì:
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai 2013.
Theo quy định pháp luật thì cưỡng chế thu hồi đất là một dạng cưỡng chế hành chính nên do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và chỉ có chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận huyện mới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013. Theo đó, cơ quan nhà nước chỉ được cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi đáp ứng đầy đủ cả 4 điều kiện là:
Do đó, nếu như chỉ có quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành mà 03 điều kiện còn lại không đáp ứng được thì cơ quan nhà nước vẫn không được tiến hành thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của người dân.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
Xét khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc như sau:
Theo như quy định trên thì thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng thu hồi đất phải được thực hiện trong giờ hành chính.
Quy định này chỉ đề cập đến thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế thu hồi đất chứ không đề cập đến thời gian thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất phải trong giờ hành chính. Do đó, việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất phải bắt buộc thực hiện trong giờ hành chính là không có cơ sở.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về cưỡng chế thu hồi đất NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn