Mua bán cổ phần là một trong những hình thức đầu tư được các nhà đầu tư, tổ chức hoặc cá nhân quan tâm rộng rãi hiện nay. Để hiểu rõ hơn về các thủ tục, quy định pháp luật để thực hiện việc đăng ký mua bán cổ phần, hãy cùng NPLaw tìm hiểu dưới bài viết này nhé.
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty thành các phần bằng nhau theo định nghĩa tại điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020.
Đăng ký mua bán cổ phần là việc cá nhân, tổ chức muốn trở thành cổ đông công ty cổ phần thì phải thực hiện đăng ký mua cổ phần để trở thành chủ sở hữu của ít nhất một cổ phần và có quyền chuyển nhượng cổ phần theo quy định pháp luật.
Cá nhân, tổ chức đăng ký mua bán cổ phần cần phải đáp ứng các điều kiện theo luật định.
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần trong công ty cổ phần, trừ trường hợp sau:
Về quyền bán hoặc chuyển nhượng cổ phần: Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp:
Loại cổ phần được chuyển nhượng gồm: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng. Các cổ đông cần lưu ý để đáp ứng đúng các điều kiện khi đăng ký mua hoặc chuyển nhượng cổ phần.
Căn cứ Điều 26 Luật đầu tư 2020 và khoản 1 Điều 65, Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì nhà đầu tư khi mua cổ phần của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Tại Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, đối với việc đăng ký mua cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Hồ sơ bao gồm:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tại Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, đối với trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có yêu cầu.
(Hình ảnh minh họa:)
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 26 Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục mua cổ phần của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Hồ sơ đăng ký mua cổ phần theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện mua cổ phần và thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần.
Sau khi được chấp thuận, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Có nhiều phương thức mua bán cổ phần giúp các nhà đầu tư linh hoạt trong sự lựa chọn.
Mua cổ phần trực tiếp từ công ty: nhà đầu tư mua cổ phần thông qua các đợt phát hành mà công ty tổ chức. Các phương thức phát hành cổ phần gồm: Phát hành cổ phần cho cổ đông hiện tại, phát hành cổ phần riêng lẻ, phát hành cổ phần ra công chúng
Mua cổ phần qua giao dịch trên sàn chứng khoán: Công ty có nhu cầu chào bán sẽ liên hệ đến các doanh nghiệp phát hành chứng khoán để thực hiện thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra thị trường với cơ quan nhà nước. Người mua có thể trực tiếp đến các sàn giao dịch chứng khoán để thực hiện đăng ký mua cổ phiếu qua các ứng dụng online.
(Hình ảnh minh họa:)
Mua cổ phần qua hợp đồng chuyển nhượng: Cách thức mua cổ phần này chỉ thay đổi số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông nắm giữ không làm tăng vốn điều lệ công ty và được tiến hành theo 2 hình thức là thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán theo khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020
Chuyển nhượng cổ phần thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán: theo quy định của Luật Chứng khoán 2019, người muốn chuyển nhượng cổ phần thông qua đơn vị phát hành chứng khoán phải thực hiện đăng ký với Uỷ ban chứng khoán nhà nước để chào bán cổ phần ra thị trường.
Chuyển nhượng cổ phần thông qua hợp đồng chuyển nhượng: hình thức bắt buộc của giao dịch chính là các bên lập hợp đồng. Cổ đông sẽ được ghi nhận vào sổ cổ đông của công ty và có quyền, lợi ích tương ứng với số lượng cổ phần mà mình nắm giữ.
Ngoài ra, có thể thực hiện qua các hình thức như quyết định có hiệu lực của Toà án, bản án, thông qua thủ tục khai nhận di sản thừa kế là hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc cổ phần.
Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 cổ đông phổ thông sẽ được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác.
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sẽ bị giới hạn như sau:
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
Sau 03 năm nêu trên, cổ đông sáng lập mới hoàn toàn được tự do chuyển nhượng cho người khác mà không cần phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Như vậy, thời hạn đăng ký để cổ đông được quyền chuyển nhượng cổ phần sẽ tùy thuộc vào tư cách cổ đông và qui định trong Điều lệ công ty.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, nếu Điều lệ công ty có quy định khác.
Như vậy, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác dù chưa thanh toán tiền mua cổ phần nhưng trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì vẫn có quyền biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua.
Căn cứ điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc theo quy định của pháp luật bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định trong phương án cổ phần hóa đã phê duyệt.
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập công ty.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về đăng ký mua bán cổ phần mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn