Trong thời gian gần đây, nhu cầu đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc tăng cao do nhiều lý do như học tập, làm việc, du lịch hoặc thăm thân. Để đáp ứng nhu cầu này, các cơ quan chức năng cần có chính sách linh hoạt và đơn giản hóa quy trình đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc. Vậy làm sao để hiểu thế nào là đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc và những vấn đề liên quan xoay quanh về đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Trong thời gian gần đây, nhu cầu đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc tăng cao do nhiều lý do như học tập, làm việc, du lịch hoặc thăm thân. Để đáp ứng nhu cầu này, các cơ quan chức năng cần có chính sách linh hoạt và đơn giản hóa quy trình đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc.
Ngoài ra, cần có sự hỗ trợ và hướng dẫn rõ ràng từ phía các tổ chức và cá nhân có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục cần thiết, giúp người Trung Quốc có thể đăng ký tạm trú một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Việc đáp ứng nhu cầu đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc không chỉ giúp họ cảm thấy an tâm và thuận lợi hơn khi đến Việt Nam mà còn tạo điều kiện tốt hơn cho việc hợp tác và giao lưu giữa hai quốc gia.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về việc đăng ký tạm trú người nước ngoài như sau:
Như vậy, người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam sẽ phải đăng ký tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý cơ sở lưu trú.
Tại khoản 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về thời gian đăng ký tạm trú như sau: Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
Để thuận tiện cho việc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam, công dân Trung Quốc cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
Hình thức đăng ký tạm trú của người nước ngoài được quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể như sau:
Căn cứ quy định điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
....
…
đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;”
Như vậy, trường hợp không khai báo tạm trú cho người Trung Quốc theo quy định thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề đăng ký tạm trú cho người Trung Quốc. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn