ĐẶT CỌC BẰNG NGOẠI TỆ

Thực trạng đặt cọc bằng ngoại tệ hiện nay phản ánh sự phát triển của giao dịch quốc tế và các yêu cầu cụ thể của thị trường. Vậy làm sao để hiểu thế nào là đặt cọc bằng ngoại tệ và những vấn đề liên quan xoay quanh về đặt cọc bằng ngoại tệ như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng đặt cọc bằng ngoại tệ hiện nay

Đặt cọc bằng ngoại tệ là một phương thức phổ biến trong giao dịch thương mại và đầu tư để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Tuy nhiên, thực trạng đặt cọc bằng ngoại tệ hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề và thách thức cần được giải quyết. Việc đặt cọc bằng ngoại tệ hiện nay đang gặp nhiều thách thức về pháp lý, tài chính và an toàn giao dịch. Cần có các giải pháp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý cũng như các bên tham gia để phát triển phương thức này một cách an toàn và hiệu quả hơn.

 Thực trạng đặt cọc bằng ngoại tệ hiện nay

II. Tìm hiểu về đặt cọc bằng ngoại tệ

1. Đặt cọc bằng ngoại tệ là gì?

Đặt cọc bằng ngoại tệ là việc sử dụng đồng tiền của quốc gia khác ngoài đồng tiền chính thức của nước giao dịch để thực hiện khoản tiền đặt cọc. Khoản tiền này thường được đặt trước để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng hoặc giao dịch, chẳng hạn như trong giao dịch mua bán bất động sản, thuê mướn tài sản, hoặc các thỏa thuận kinh doanh quốc tế. Việc này yêu cầu các bên phải thỏa thuận rõ ràng về tỷ giá hối đoái và điều kiện thanh toán, đồng thời phải tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ.

Đặt cọc bằng ngoại tệ là gì?

2. Có quy định loại ngoại tệ được và không được phép đặt cọc không? 

Căn cứ Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh năm 2013, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, báo giá, thanh toán, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức khác không được thực hiện bằng ngoại tệ trừ trường hợp được phép tại Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-NHNN như:

-Ngân hàng được giao dịch, thanh toán, niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại tệ trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được cho phép

-Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản nhằm thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

-Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên được thay mặt hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế nhưng thanh toán thì vẫn phải thực hiện bằng đồng Việt Nam…

Như vậy, có thể thấy, chỉ những trường hợp được nêu tại Điều 4 Thông tư 32 mới được sử dụng ngoại tệ trong hợp đồng, giao dịch… còn tất cả các trường hợp còn lại đều không được sử dụng ngoại tệ.

Do đó, nếu việc đặt cọc nằm trong các trường hợp trên thì có thể sử dụng ngoại tệ và ngược lại thì không được phép sử dụng ngoại tệ.

3. Có nên đặt cọc bằng ngoại tệ không?

Việc đặt cọc bằng ngoại tệ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và quy định của pháp luật ở mỗi quốc gia. Dưới đây là một số điểm cần cân nhắc khi quyết định có nên đặt cọc bằng ngoại tệ hay không:

*Ưu điểm:

-Bảo vệ giá trị: Nếu bạn đặt cọc trong một ngoại tệ ổn định như USD hoặc EUR, điều này có thể giúp bảo vệ giá trị tài sản của bạn khỏi sự biến động của tiền tệ nội địa.

-Thao tác quốc tế: Nếu giao dịch có yếu tố quốc tế, việc sử dụng ngoại tệ có thể thuận tiện hơn và giảm thiểu rủi ro về tỷ giá hối đoái.

*Nhược điểm:

-Quy định pháp luật: Nhiều quốc gia có quy định nghiêm ngặt về việc sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch nội địa. Bạn cần xem xét các quy định này trước khi quyết định.

-Chi phí trao đổi: Nếu bạn cần quy đổi từ ngoại tệ sang nội tệ hoặc ngược lại, có thể sẽ có phí giao dịch hoặc tỷ giá không thuận lợi

-Rủi ro tỷ giá: Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi bất lợi, bạn có thể mất giá trị so với ban đầu khi giao dịch được thực hiện.

-Trước khi quyết định, bạn nên nghiên cứu kỹ lưỡng về các quy định của pháp luật liên quan cũng như tình hình tỷ giá hối đoái. Nếu có thể, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia tài chính hoặc luật sư để có cái nhìn toàn diện và đưa ra quyết định chính xác.

III. Quy định pháp luật về đặt cọc bằng ngoại tệ

1. Đối tượng nào được phép đặt cọc bằng ngoại tệ

Ngoại tệ chỉ có thể được sử dụng làm tài sản đặt cọc giữa chủ sở hữu ngoại tệ với tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép giao dịch ngoại tệ mà không được sử dụng để đặt cọc cho cá nhân, pháp nhân khác vì rất có thể sẽ bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật (điểm c khoản 1 Điều 117, Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015).

2. Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc bằng ngoại tệ

Căn cứ quy định Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

“Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giao dịch dân sự như sau:

“Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Như vậy, hợp đồng đặt cọc bằng ngoại tệ cũng được xem là một giao dịch dân sự. Chính vì vậy, để hợp đồng đặt cọc bằng ngoại tệ có hiệu lực pháp luật thì cần đáp ứng các điều kiện trên.

IV. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến đặt cọc bằng ngoại tệ

1. Đặt cọc bằng ngoại tệ có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu trên thì việc đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, chỉ cần đảm bảo đúng mục đích, ngoài ra không đòi hỏi đáp ứng về điều kiện hình thức xác lập.

Do đó, việc ký kết hợp đồng đặt cọc là tùy theo thỏa thuận của các bên, không nhất thiết phải được lập thành văn bản.

Đặt cọc bằng ngoại tệ không nhất thiết phải lập thành văn bản. Việc không thỏa thuận bằng văn bản cũng có những rủi ro nhất định trong quá trình thực hiện thỏa thuận giữa các bên.

2. Thẩm quyền giải quyết khi phát sinh tranh chấp đặt cọc bằng ngoại tệ

Đối với trường hợp có tranh chấp về hợp đồng đặt cọc, thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân, nhưng dựa vào các yếu tố khác nhau để xác định xem Tòa án nhân dân nào có thẩm quyền xử lý, cụ thể:

Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc là Tòa án nhân dân cấp huyện. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015có quy định như sau:

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này”.

….”

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc là tranh chấp dân sự theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Còn đối với hợp đồng đặt cọc có yếu tố nước ngoài thì theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp.

Như vậy, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết khi phát sinh tranh chấp đặt cọc bằng ngoại tệ. 

V. Vấn đề liên quan đến đặt cọc bằng ngoại tệ có nên liên hệ với Luật sư không, liên hệ như thế nào?

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề đặt cọc bằng ngoại tệ. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan