Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu hóa chất

Nhập khẩu hóa chất là một lĩnh vực đặc thù, đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ nhiều quy định nghiêm ngặt về pháp lý, an toàn và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hoàn tất hồ sơ, điều kiện đúng quy định và tiến hành các thủ tục phát sinh khi nhập khẩu. 

Để giúp tổ chức cá nhân tìm hiểu rõ hơn vấn đề này, trong bài viết này, NPLAW sẽ tư vấn những vấn đề pháp lý liên quan đến nhập khẩu hóa chất. 

I. Thực trạng nhập khẩu hóa chất hiện nay

Nhập khẩu hóa chất đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp như sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, nông nghiệp, và xử lý môi trường. 

Hiện nay, Việt Nam nhập khẩu hóa chất từ nhiều thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ với số lượng ngày càng tăng. Các hóa chất nhập khẩu chủ yếu gồm hóa chất công nghiệp, hóa chất xử lý nước, hóa chất nông nghiệp, phụ gia thực phẩm và dược phẩm.

Nhập khẩu hóa chất tại Việt Nam đang có xu hướng tăng trưởng nhưng đối mặt với nhiều thách thức về thủ tục pháp lý, kiểm soát chất lượng và chi phí nhập khẩu.

II. Tìm hiểu về nhập khẩu hóa chất

1. Hóa chất nào được nhập khẩu

Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo. Theo Điều 19 Luật Hóa chất năm 2007, được sửa đổi bổ sung năm 2023, tổ chức, cá nhân không được phép sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm, trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Hiện nay, danh mục hóa chất cấm được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. 

Như vậy, được phép nhập khẩu hóa chất, trừ hóa chất thuộc danh mục hóa chất cấm theo quy định. 

2. Trường hợp nào hạn chế nhập khẩu hóa chất

Theo Điều 14 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP, hóa chất hạn chế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm:

  • Chất có trong Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp được ban hành tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
  • Hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục II kèm theo Nghị định này được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này thuộc ít nhất một trong các nhóm phân loại sau đây:

a) Độc cấp tính (theo các đường phơi nhiễm khác nhau) cấp 1;

b) Tác nhân gây ung thư cấp 1A, 1B;

c) Độc tính sinh sản cấp 1A, 1B;

d) Đột biến tế bào mầm cấp 1A, 1B.

3. Các trường hợp miễn khai báo hóa chất nhập khẩu

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP, các trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất nhập khẩu được quy định cụ thể như sau:

- Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.

- Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.

- Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

- Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.

- Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.

- Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%. 

III. Quy định pháp luật về nhập khẩu hóa chất

1. Điều kiện để nhập khẩu hóa chất vào Việt Nam

Để nhập khẩu hóa chất vào Việt Nam, cần đáp ứng một số điều kiện như sau:

  • Hóa chất nhập khẩu không thuộc danh mục hóa chất cấm. Danh mục hóa chất cấm được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP, Nghị định số 82/2022/NĐ-CP. 
  • Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo Khoản 1 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP. 
  • Xin giấy phép nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép nhập khẩu tiền chất công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp theo Điều 12 Nghị định 113/2017/NĐ-CP. 

2. Thủ tục nhập khẩu hóa chất vào Việt Nam

Bước 1: Khai tờ khai hải quan

Sau khi thu thập đầy đủ chứng từ xuất nhập khẩu như hợp đồng, commercial invoice, packing list, vận đơn, chứng nhận xuất xứ và đã xác định được mã HS hóa chất, Quý vị nhập thông tin khai báo lên hệ thống hải quan qua phần mềm.

Việc khai báo tờ khai hải quan trên phần mềm yêu cầu hiểu biết về quy trình và không nên tự ý khai khi chưa rõ về công việc này. Việc này có thể dẫn đến những lỗi không thể sửa trên tờ khai hải quan.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa cập cảng, người khai hải quan phải thực hiện khai báo tờ khai hải quan. Quá thời hạn này sẽ phải đối mặt với phí phạt từ hải quan.

Bước 2: Khai báo hóa chất

Khai báo hóa chất là bước bắt buộc đối với các hóa chất thuộc danh mục Phụ lục V của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Quy trình chi tiết về khai báo hóa chất có thể được xem ở mục tương ứng.

Bước 3: Mở tờ khai hải quan

Sau khi khai báo, hệ thống hải quan sẽ trả về kết quả phân luồng tờ khai. Nếu có luồng tờ khai, Quý vị in tờ khai và mang hồ sơ xuống chi cục hải quan để mở tờ khai, tuỳ thuộc vào phân loại xanh, vàng, hoặc đỏ.

Mở tờ khai cần thực hiện sớm, không quá 15 ngày kể từ ngày khai tờ. Quá hạn này sẽ dẫn đến hủy tờ khai và phải đối mặt với phí phạt.

Bước 4: Thông quan hàng hóa

Sau khi kiểm tra hồ sơ và không có vấn đề, cán bộ hải quan sẽ thông quan tờ khai. Quý vị có thể đóng thuế nhập khẩu để mang hàng về kho bảo quản. Trong một số trường hợp, tờ khai sẽ được giải phóng trước để chuyển hàng về kho.

Bước 5: Vận chuyển và sử dụng hàng hóa

Sau khi tờ khai được thông quan, Quý vị tiến hành các bước cần thiết để chuyển hàng về kho và bảo quản sử dụng. 

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất

Theo Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 91/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, Nghị định số 129/2024/NĐ-CP, Bộ Y tế (Cục Quản lý Môi trường y tế có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất).

IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến nhập khẩu hóa chất

1. Có cần phải khai báo khi nhập khẩu hóa chất không? Và khai báo những nội dung nào?

Theo Khoản 1 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Nội dung khai báo hóa chất nhập khẩu bao gồm các thông tin theo Khoản 3  Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP:

+ Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;

+ Hóa đơn mua, bán hóa chất;

+ Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;

+ Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.

2. Nhập khẩu hóa chất đã khai báo có cần khai báo lần 2 không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, thì trước khi thông quan hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện việc khai báo hóa chất với Bộ Công Thương.

Trường hợp hóa chất đã được khai báo trước đó tại Bộ Công Thương thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất nguy hiểm không phải nộp lại Phiếu an toàn hóa chất khi thành phần hóa chất không thay đổi (đối với hình thức khai báo trực tiếp và đối với hóa chất nguy hiểm).

3. Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất để kinh doanh có bắt buộc phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hay không?

Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tự dự án kinh doanh hóa chất mà trong đó có ít nhất 01 hóa chất thuộc Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP với khối lượng tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm lớn hơn hoặc bằng ngưỡng khối lượng được quy định thì phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu hóa chất

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề nhập khẩu hóa chất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ Luật sư chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan