Trong thời đại hội nhập, việc kết hôn với người không phải quốc tịch Việt Nam đã không còn quá xa lạ. Hôn nhân có yếu tố nước ngoài được hiểu là người có quốc tịch Việt Nam (Nam hoặc nữ) kết hôn với người có quốc tịch nước ngoài tại Việt Nam hoặc tại quốc gia nước ngoài tuân theo và phù hợp với quy định của pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam.
Kết hôn với người nước ngoài
Vậy khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài, cần lưu ý những vấn đề pháp lý gì? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.
Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
Như vậy, có thể hiểu: Đăng ký kết hôn với người nước ngoài là thủ tục pháp lý nhằm công nhận quan hệ hôn nhân giữa một công dân Việt Nam và một người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc này đảm bảo quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được pháp luật bảo vệ và công nhận, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân thân, tài sản, hoặc con cái trong mối quan hệ hôn nhân.
Theo Điều 126 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
Giấy đăng ký kết hôn
Cụ thể các điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Như vậy, việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam thì người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện của pháp luật Việt Nam như trên và pháp luật của nước người đó có quốc tịch.
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng kết hôn với người nước ngoài bao gồm:
(1) Tờ khai đăng ký kết hôn;
(2) Hộ chiếu/ chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân còn hiệu lực.
(3) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (chứng minh hiện 02 bên đang chưa kết hôn, chưa có vợ/chồng) và xác nhận nơi cư trú.
Lưu ý:
(4) Bản sao hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Ngoài ra, một số trường hợp còn cần chuẩn bị:
(1) Trích lục ly hôn hoặc hủy kết hôn đối với người Việt Nam đã từng ly hôn hoặc hủy kết hôn nếu có.
(2) Văn bản xác nhận kết hôn không trái với quy định của ngành đối với công chức, viên chức hoặc quân đội vũ trang nếu có.
(3) Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh không có khả năng nhận thức và tự làm chủ hành vi (1 bản gốc + 1 bản hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật ra tiếng Việt).
Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện là nơi có thẩm quyền thực hiện việc làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Như vậy, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ, hai bên hoặc một trong hai người sẽ nộp trực tiếp tại UBND cấp huyện nơi cư trú hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Sau khi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra thông tin và đối chiếu giấy tờ bản gốc. Nếu giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ thì sẽ trả một phiếu tiếp nhận, trên đó sẽ được ghi thông tin thời gian nhận kết quả.
Ảnh thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra, xác minh và giải quyết hồ sơ kết hôn. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
Khi đã xác minh hồ sơ hợp lệ và và hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi ký Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cán bộ làm công tác hộ tịch sẽ hướng dẫn hai bên kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
Thời gian từ lúc tiếp nhận đủ hồ sơ đến lúc nhận Giấy chứng nhận tối đa 13 ngày làm việc.
Thời hạn đến nhận Giấy đăng ký kết hôn: Trong không quá 60 ngày kể ngày thực hiện thủ tục đăng ký, hai bên cần đến UBND cấp huyện để lấy Giấy chứng nhận. Nếu không đến nhận giấy kết hôn đúng thời hạn, giấy đăng ký kết hôn sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải thực hiện lại thủ tục này.
Theo quy định tại điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo Điều 26 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định nguyên tắc đăng ký hộ tịch, khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn và khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn thì có thể đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú tuy nhiên vẫn phải về Uỷ ban nhân dân nơi hai bạn đăng ký thường trú để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Căn cứ vào khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn giả tạo như sau: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Như vậy, việc kết hôn với người nước ngoài và xuất cảnh là không bị cấm và xem như là kết hôn giả tạo; nhưng nếu lợi dụng việc kết hôn để nhằm mục đích xuất cảnh hoặc để hưởng được một quyền lợi nào đó mà không thực sự chung sống, thực hiện nghĩa vụ vợ, chồng thì xem đó là kết hôn giả tạo.
Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, hành vi lợi dụng việc kết hôn giả để cư trú tại Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Đồng thời, bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay tùy vào từng địa phương sẽ có quy định mức lệ phí khác nhau.
Ví dụ:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn