Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi. Theo quy định của pháp luật, khi một tổ chức kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô thì phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì điều kiện đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách được thực hiện như thế nào?
Để giải đáp vướng mắc này, NPLaw xin gửi đến Quý bạn đọc các nội dung pháp lý cơ bản về điều kiện đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách như sau:
Hiện nay, tại Việt Nam có những hình thức vận chuyển hành khách như sau:
-Vận chuyển bằng đường hàng không
- Vận chuyển bằng đường bộ (xe máy, ô tô, xe kéo,...)
- Vận chuyển bằng đường sắt
- Vận chuyển bằng đường thủy.
Trong đó, vận chuyển hành khách bằng đường bộ với phương tiện giao thông là ô tô rất phổ biến trong thời điểm hiện tại. Hệ lụy của dịch COVID-19 đã khiến ngành vận tải bị ảnh hưởng nặng nề. Phải gần hai năm sau, hoạt động vận tải tại Việt Nam mới cơ bản hoạt động bình thường trở lại như giai đoạn trước đại dịch. Theo thống kê năm 2023 vận chuyển hành khách ước đạt trên 4.200 triệu lượt khách, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Đường bộ là lĩnh vực vận tải cốt lõi trong các hoạt động kinh tế, xã hội. Hiện nay hoạt động vận tải đường bộ cơ bản ổn định, đi vào nề nếp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu đi lại thuận lợi, an toàn của người dân, doanh nghiệp. Hoạt động vận tải đường bộ năm qua rất sôi động, các doanh nghiệp sau kỳ “ngủ đông” do đại dịch nay đã hoạt động bình thường trở lại. Tại các bến xe, hoạt động xe khách tuyến cố định đông đúc người đi lại. Chính vì đi theo nhu cầu của thực tế nên các tổ chức thành lập ra để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô cũng ngày càng sôi động.
Những quy định của pháp luật mà có liên quan đến kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được như sau:
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có giải thích Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi. Thêm nữa, tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô giải thích rằng Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định.
Theo đó, có thể hiểu kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô (theo tuyến cố định) chính là thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi, trong đó phải có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định.
Căn cứ Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP thì điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm có:
- Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách:
+ Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
+ Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
+ Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
+ Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
+ Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống. Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
-Điều kiện lắp camera: Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
+ Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
+ Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
-Điều kiện về cải tạo từ xe: Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
Căn cứ các quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm có những hình thức sau:
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định.
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.
- Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô.
Trên thực tế, có một số thắc mắc về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô như sau:
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh). Chính vì thế, điều kiện bắt buộc phải có đối với Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đó chính là phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điểm d khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực. Chính vì thế Khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải không được hoạt động.
Cách phân biệt với các loại xe không kinh doanh vận tải thì các loại xe kinh doanh vận tải đều được đăng ký, cấp phù hiệu, biển kiểm soát có màu vàng và phải gắn thiết bị theo dõi hành trình (tùy trường hợp). Chính vì thế, khi tài xế lái xe ô tô để chở hàng cho gia đình không kinh doanh vận tải (biển kiểm soát có màu trắng) sẽ không bị xử phạt, nếu cảnh sát giao thông lập biên bản tài xế về hành vi xe ô tô chở hàng với mục đích để kinh doanh vận tải nhưng không thực hiện đăng ký thì cảnh sát giao thông phải có nghĩa vụ chứng minh về vấn đề đó thì mới có thể lập biên bản và xử phạt.
Hộ gia đình muốn tiến hành đăng ký giấy phép kinh doanh ngành nghề vận tải hàng hóa thì phải tiến hành các bước sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh ngành nghề vận tải hàng hóa gồm có:
- Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bước 2: giải quyết hồ sơ
- Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến các vấn đề về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, công việc thực hiện gồm:
- Tiếp nhận thông tin khách hàng cần tư vấn, thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải
- Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị giấy tờ hoàn thiện thực hiện thủ tục;
- Soạn thảo, đại diện, hỗ trợ khách hàng nộp, sửa hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhận kết quả Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sau khi thực hiện thủ tục sau khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và bàn giao kết quả cho Khách hàng.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về giấy phép kinh doanh vận tải hành khách NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn