ĐIỀU KIỆN ĐỂ BÁN HÀNG QUA MẠNG XÃ HỘI HIỆN NAY

Hiện nay, việc bán hàng qua mạng xã hội diễn ra phổ biến và ngày càng lan rộng trên khắp các thị trường, đặc biệt là thị trường Việt Nam. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu về bán hàng qua mạng xã hội. 

Tìm hiểu về bán hàng qua mạng xã hội

I. Tìm hiểu về bán hàng qua mạng xã hội

Bán hàng qua mạng xã hội là hình thức kinh doanh online sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo, TikTok,... để quảng bá, giới thiệu và bán sản phẩm/dịch vụ trực tiếp đến khách hàng.

II. Quy định pháp luật về bán hàng qua mạng xã hội

1. Định nghĩa bán hàng qua mạng xã hội

Bán hàng trên mạng xã hội có thể hiểu đơn giản là hình thức mua sắm trực tuyến thông qua các trang mạng xã hội phổ biến như Facebook, Zalo, Tiktok,… Người dùng chỉ cần lướt trên các trang mạng xã hội, liên hệ với nhà bán hàng để được tư vấn và giải đáp thắc mắc rồi chọn sản phẩm mình muốn mua cũng như hình thức thanh toán. 

Sau đó, sản phẩm sẽ được vận chuyển một cách nhanh chóng đến tận nơi người mua yêu cầu mà không cần tốn thời gian, công sức đi ra cửa hàng để lựa chọn giống như phương thức mua sắm phổ thông.

2. Điều kiện để bán hàng qua mạng xã hội hiện nay

Người bán hàng trên mạng xã hội không phải đăng ký với Bộ Công Thương. Tuy nhiên, các hoạt động mua bán của bạn vẫn được điều chỉnh theo các quy định pháp luật liên quan.

Theo Thông tư số 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử, các mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động sau sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử theo nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, bao gồm:

a) Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

b) Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

c) Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;

Theo đó, người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau:

-Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.

-Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

-Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

-Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

-Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.

-Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

3. Thu nhập từ bán hàng qua mạng xã hội có phải nộp thuế không

Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) và thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, người bán hàng online có nghĩa vụ nộp thuế khi có tổng doanh thu trên 100 triệu đồng trở lên trong cả năm.

Thu nhập từ bán hàng qua mạng xã hội có phải nộp thuế không

III. Một số thắc mắc về bán hàng qua mạng xã hội

1. Người mua có thể khiếu nại người bán hàng qua mạng xã hội khi chất lượng sản phẩm kém hơn thông thường không?

Người mua có thể khiếu nại người bán hàng qua mạng xã hội khi chất lượng sản phẩm kém hơn thông thường. Thông qua một số cách như: liên hệ trực tiếp với người bán, khiếu nại  qua sàn thương mại điện tử (nếu có), liên hệ với các cơ quan chức năng như Hội Bảo vệ Người tiêu dùng, Sở Công Thương hoặc Thanh tra Bộ Công Thương để được hỗ trợ.

2. Có phải đăng ký kinh doanh khi thực hiện bán hàng qua mạng xã hội không?

Nếu là các cá nhân, hoặc tổ chức đang tham gia bán hàng online trên lãnh thổ Việt Nam thì bắt buộc phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

- Theo điều 03 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên, không có địa điểm cố định,… thì không phải đăng ký kinh doanh.

- Theo Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT, các thương nhân/tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, có website cung cấp các dịch vụ: khuyến mại trực tuyến, sàn giao dịch thương mại điện tử, đấu giá trực tuyến thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức sàn giao dịch điện tử với Bộ Công thương.

Tóm lại, theo quy định trên thì bản thân người bán hàng online không chỉ đăng ký kinh doanh mà trách nhiệm đăng ký sẽ thuộc về doanh nghiệp đang vận hành website có chuyên mục mua bán

3. Bán hàng qua mạng xã hội có cần đăng ký với Bộ Công thương không?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT quy định về các trang thông tin điện tử phải cấp phép thì trong đó có mạng xã hội. Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội. Tuy nhiên, khoản này đã bị bãi bỏ tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2018/NĐ-CP.

Như vậy bán hàng qua mạng xã hội không cần đăng ký với Bộ Công thương. 

Bán hàng qua mạng xã hội có thuộc hình thức giao dịch của sàn thương mại điện tử không?

4. Bán hàng qua mạng xã hội có thuộc hình thức giao dịch của sàn thương mại điện tử không?

Theo Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP) quy định về cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:

- Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.

Theo đó, Mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động như Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; Website cho phép người tham gia được mở tài khoản để thực hiện quá trình giao kết hợp đồng với khách hàng; Website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó thì thuộc hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài bán hàng qua mạng xã hội. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về bán hàng qua mạng xã hội. , Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan