Hiện nay, nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngày càng nhiều. Vậy trường hợp nào được và không được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư? Điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư là gì? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong bài viết dưới đây.
Hiện nay, nhu cầu đầu tư kinh doanh vào các dự án ngày càng nhiều. Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Pháp luật có quy định về thời hạn hoạt động của các dự án đầu tư, các dự án đầu tư sẽ được hoạt động trong thời gian quy định. Các nhà đầu tư có thể thực hiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Tuy nhiên, không phải dự án đầu tư nào cũng được gia hạn thời gian. Việc gia hạn thời gian hoạt động của dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và được thực hiện theo quy trình, thủ tục luật định.
Theo khoản 4 Điều 44 Luật đầu tư 2020 quy định về Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:
- Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa theo quy định, trừ các dự án đầu tư sau đây:
Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Trừ trường hợp không được gia hạn theo quy định, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thì thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện như sau:
- Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
- Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Theo Điều 44 Luật đầu tư 2020 quy định về Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:
“1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa theo quy định, trừ các dự án đầu tư sau đây:
Theo đó, nhà đầu tư được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư không quá 70 năm đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế; dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm; dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì không quá 70 năm.
Theo điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện như sau:
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư là Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về quy trình giải quyết các vấn đề về gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn