Hiện nay quy định pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách đường thuỷ nội địa như thế nào? Hồ sơ đăng ký kinh doanh vận tải hành khách đường thuỷ nội địa? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Vận tải hành khách đường thủy nội địa Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,9%/năm. Tuy nhiên, vận tải hành khách đường thủy nội địa vẫn còn một số hạn chế như hạ tầng chưa đồng bộ, an toàn giao thông chưa được đảm bảo và trình độ quản lý, điều hành chưa đáp ứng yêu cầu.
Để phát triển vận tải hành khách đường thủy nội địa bền vững, cần đầu tư nâng cấp hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện an toàn giao thông và nâng cao trình độ quản lý, điều hành.
Quy định pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách đường thuỷ nội địa như sau:
Tại Điều 4 Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định các hình thức kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như sau:
Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa bao gồm các hình thức sau:
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến;
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
- Kinh doanh vận tải hành khách ngang sông;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT sửa đổi một số điều của các Thông tư quy định vận tải đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
- Trang bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh theo quy định đồng thời bố trí tại những vị trí theo đúng thiết kế của phương tiện; đối với phương tiện mà thiết kế bị thất lạc thì phải bố trí tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy và không ảnh hưởng đến việc thoát nạn trên phương tiện.
- Thông báo tại các cảng, bến đón trả hành khách trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành hoặc lịch hành trình của phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến (trừ vận tải hành khách ngang sông).
- Trong thời gian ít nhất là 10 phút trước khi phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền trưởng, phải tổ chức thông báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang sông).
- Niêm yết trên tàu: số điện thoại đường dây nóng của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý, đơn vị tìm kiếm cứu nạn; bảng nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bảng hướng dẫn sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, thùng rác và lối thoát hiểm tại những nơi dễ thấy trên phương tiện.
- Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.
- Đón, trả hành khách tại cảng, bến hành khách được công bố hoặc cấp phép; hợp đồng vận tải phải được ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành khách và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết.
- Thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải và Cảng vụ có liên quan nơi tổ chức, cá nhân vận tải hành khách:
a) Trước 10 ngày khi triển khai vận tải hành khách theo tuyến cố định;
b) Trước 05 ngày khi ngừng hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.
- Chậm nhất ngày 20 hằng tháng có báo cáo bằng văn bản số lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển về Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố nơi tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 110/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải hành khách đường thuỷ nội địa như sau:
- Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
- Có văn bản chấp thuận tuyến hoạt động và phương án khai thác tuyến của cơ quan có thẩm quyền nơi đơn vị kinh doanh nộp đơn đăng ký vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thủ tục đăng ký tuyến hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định.
- Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
- Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.
- Có nơi neo đậu cho phương tiện phù hợp với phương án khai thác tuyến và bảo đảm các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường theo quy định.
- Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.
- Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Đơn vị kinh doanh vận tải phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam
Hồ sơ đăng ký kinh doanh vận tải hành khách đường thuỷ nội địa bao gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Điều lệ công ty hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác kinh doanh
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
- Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa
- Danh bạ thuyền viên
- Bằng, chứng chỉ chuyên môn của Thuyền trưởng, Máy trưởng phù hợp với loại phương tiện và tuyến đường thủy nội địa mà phương tiện hoạt động
Tại Điều 9 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT quy định về vé hành khách như sau:
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành;
Theo đó thì tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách trên đường thủy nội địa và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết.
Tại Điều 81 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 quy định như sau:
- Hợp đồng vận tải hành khách là sự thoả thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải về vận tải hành khách, hành lý từ cảng, bến nơi đi đến cảng, bến nơi đến, trong đó xác định quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên. Hợp đồng vận tải hành khách được lập thành văn bản hoặc theo hình thức khác mà hai bên thỏa thuận.
- Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
- Việc miễn, giảm vé, ưu tiên mua vé và hoàn trả vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT quy định về vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé thì vé hành khách của công ty kinh doanh vận tải hành khách trên đường thủy nội địa được xem là hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện như sau:
- Do công ty kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa phát hành;
- Đối với vé giấy: không bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin, phải ghi đúng tuyến vận tải và thời gian chạy;
- Đối với vé điện tử: có bản in, bản chụp vé theo quy định của công ty kinh doanh vận tải hành khách hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của công ty kinh doanh vận tải, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng khớp với một trong các giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận.
Theo điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
- Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Theo quy định trên, tổ chức vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa nhưng không có hợp đồng vận tải khách du lịch thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn