Hiện nay, với sự phát triển của đời sống xã hội, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng cao. Cùng với đó là sự phát triển của y tế cũng như nhu cầu đầu tư y tế khiến cho việc thành lập các cơ sở y tế ngày càng tăng. Các cơ sở y tế khi thành lập phải tiến hành những thủ tục pháp lý để có thể đi vào hoạt động một cách hợp pháp.
Vậy khi mở phòng khám chuyên khoa, cần lưu ý những thủ tục gì? Sau đây, NPLAW sẽ cung cấp những thông tin về điều kiện và thủ tục mở phòng khám chuyên khoa theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, tình trạng quá tải khám, chữa bệnh là phổ biến tại hầu hết các bệnh viện ở các tuyến, dẫn đến quá tải trầm trọng ở Tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Do đó, nhiều phòng khám tư nhân được thành lập nhằm khắc phục tình trạng này. Bên cạnh các phòng khám đa khoa, phòng khám y học cổ truyền, phòng khám dinh dưỡng thì phòng khám chuyên khoa là hình thức phát triển hiện nay.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều phòng khám chưa tuân thủ quy định pháp luật về khám chữa bệnh, chưa quan tâm đến việc đảm bảo và nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; chưa có kiến thức về quản lý hoạt động phòng khám.
Hiện nay, pháp luật không có quy định khái niệm về mở phòng khám chuyên khoa. Có thể hiểu, mở phòng khám chuyên khoa là hình thức của phòng khám tư nhân, thực hiện hoạt động khám chữa bệnh nhằm bảo đảm chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh ở một mức độ nhất định trong phạm vi hoạt động chuyên môn được phép.
Để mở phòng khám chuyên khoa, cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật. Đồng thời, cần tiến hành xin giấy phép hoạt động khám chữa bệnh của phòng khám chuyên khoa.
Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có một giấy phép hoạt động và không có thời hạn. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thêm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một giấy phép hoạt động riêng.
- Phòng khám chuyên khoa là một trong những hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 của Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám chữa bệnh, phòng khám chuyên khoa là loại hình phòng khám của cơ sở khám bệnh chữa bệnh.
- Phòng khám chuyên khoa, bao gồm:
Phòng khám nội tổng hợp; Phòng khám chuyên khoa ngoại; Phòng khám chuyên khoa phụ sản; Phòng khám chuyên khoa nam học; Phòng khám chuyên khoa răng – hàm – mặt; Phòng khám chuyên khoa tai – mũi – họng; Phòng khám chuyên khoa mắt; Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ; Phòng khám chuyên khoa tâm thần; Phòng khám chuyên khoa ung bướu; Phòng khám chuyên khoa da liễu; …
Để thành lập phòng khám chuyên khoa, cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 40 và Điều 43 Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám chữa bệnh, cụ thể:
Điều kiện về quy mô, cơ cấu tổ chức phòng khám
-Có tối thiểu một chuyên khoa;
-Trường hợp phòng khám chuyên khoa đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định (trừ hình thức bệnh viện) thì được bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn tương ứng với hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó nhưng tối đa không quá 03 hình thức tổ chức.
Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế
-Phòng khám phải có nơi đón tiếp người bệnh, phòng khám bệnh có diện tích tối thiểu 10m2;
-Có địa điểm cố định đáp ứng các quy định của pháp luật về: an toàn chịu lực, phòng cháy và chữa cháy, kiểm soát nhiễm khuẩn, bảo vệ môi trường, an toàn bức xạ (nếu có); bảo đảm đủ điện, nước phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
-Có biển hiệu, có sơ đồ và biển chỉ dẫn đến các khoa, phòng, bộ phận chuyên môn, hành chính;
-Phòng thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu 10m2; nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20m2;
-Có khu vực tiệt khuẩn để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt khuẩn lại hoặc có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiệt khuẩn dụng cụ;
-Có hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
*Điều kiện về nhân sự
-Có đủ người hành nghề theo quy mô, danh mục kỹ thuật và đạt tỷ lệ người hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
-Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải làm việc toàn thời gian tại cơ sở và có phạm vi hành nghề phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, có thời gian hành nghề ở phạm vi đó tối thiểu 36 tháng, trừ trường hợp người hành nghề có chức danh là lương y, người có bài thuốc gia truyền, người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
-Giấy phép hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà cơ sở đăng ký hoạt động;
-Người phụ trách bộ phận chuyên môn, đơn vị chuyên môn của cơ sở phải có giấy phép hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó và phải là người hành nghề toàn thời gian tại cơ sở;
-Người hành nghề phải được phân công công việc đúng phạm vi hành nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
*Bước 1: Nộp hồ sơ
Phòng khám chuyên khoa gửi hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo quy định.
Cùng với việc nộp hồ sơ, đơn vị phòng khám còn phải nộp lệ phí thẩm định. Phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa theo quy định của Thông tư 59/2023/TT-BTC là 4.300.000 đồng.
*Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tiếp nhận và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đề nghị. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động, cơ quan tiếp nhận thực hiện như sau:
-Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận gửi ngay cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
-Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện thì trong thời hạn 03 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ (tính theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận gửi cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
*Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ:
-Cơ quan cấp giấy phép hoạt động tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ;
-Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải cấp mới giấy phép hoạt động và ban hành quyết định phê duyệt danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định;
-Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ trong nội dung của biên bản thẩm định.
-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có thể tiến hành kiểm tra thực tế việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị trong trường hợp cần thiết hoặc thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
-Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ:
-Cơ quan cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ.
-Sau khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ sở đề nghị gửi văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung.
-Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thực hiện trình tự theo quy định đối với trường hợp không còn có yêu cầu sửa đổi, bổ sung và đối với trường hợp cơ sở đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
Bước 4 : Cấp Giấy phép hoạt động cho phòng khám chuyên khoa
Giấy phép hoạt động được lập thành 02 bản: 01 bản cấp cho cơ sở đề nghị và 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép hoạt động trừ trường hợp đã trả kết quả trên môi trường điện tử.
Theo Điều 67 của Nghị định 96/2023/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy phép phòng khám chuyên khoa bao gồm:
Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế.
Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động đối với các phòng khám chuyên khoa trên địa bàn quản lý.
Hiện nay, pháp luật không có quy định cấm thuê người để trực tiếp quản lý khi mở phòng khám chuyên khoa.
Tuy nhiên, cần lưu ý về điều kiện của người quản lý chuyên môn, như Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải làm việc toàn thời gian tại cơ sở và có phạm vi hành nghề phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, có thời gian hành nghề ở phạm vi đó tối thiểu 36 tháng; Giấy phép hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà cơ sở đăng ký hoạt động;...
Theo Biểu cam kết WTO, các dịch vụ nha khoa và khám bệnh (CPC 9312) không có quy định hạn chế với người nước ngoài, tuy nhiên vốn đầu tư tối thiểu cho một cơ sở điều trị chuyên khoa là 200 nghìn đô la Mỹ. Ngoài ra, để mở phòng khám tại Việt Nam, người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện được cấp giấy chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam.
Như vậy, người nước ngoài có thể mở phòng khám chuyên khoa ở Việt Nam, tuy nhiên cần lưu ý điều kiện theo cam kết quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Vấn đề mở phòng khám chuyên khoa là vấn đề pháp lý phức tạp, bao gồm nhiều nội dung về điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục xin giấy phép mở phòng khám chuyên khoa. Do đó, khách hàng nên liên hệ với Luật Sư và các Công ty Luật để được hỗ trợ dịch vụ pháp lý tốt nhất.
Nếu quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về mở phòng khám chuyên khoa, vui lòng liên hệ Công ty NPLAW.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn