Trong công tác thi hành án dân sự (THADS), đình chỉ là việc cơ quan THADS ngừng hẳn việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu các quy định có liên quan đến đình chỉ thi hành án dân sự thông qua bài viết dưới đây.
Đình chỉ là chấm dứt, không tiếp tục một công việc nhất định. Trong thi hành án dân sự:
Đình chỉ thi hành án là việc Cơ quan thi hành án dân sự mà cụ thể là Thủ trưởng cơ quan bằng một quyết định cụ thể làm chấm dứt một quan hệ thi hành án cụ thể hay nói cách khác là chấm dứt vai trò của Chấp hành viên đối với thi hành án đó khi có một trong những căn cứ do pháp luật quy định.
- So sánh tạm đình chỉ và đình chỉ thi hành án dân sự
Tiêu chí |
Tạm đình chỉ thi hành án dân sự |
Đình chỉ thi hành án dân sự |
1.Khái niệm |
Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định tạm ngừng thi hành bản án, quyết định dân sự khi có căn cứ do pháp luật quy định. |
Đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định ngừng hẳn việc thi hành án dân sự khi có các căn cứ do pháp luật quy định. |
2.Cơ sở pháp lý |
Điều 49, Luật THADS 2008, sửa đổi bổ sung 2014. |
Điều 50, Luật THADS năm 2008, sửa đổi bổ sung 2014. |
3. Căn cứ |
Có 2 căn cứ: Khoản 1 Điều 49 Luật THADS |
Có 8 căn cứ: Khoản 1 Điều 50 Luật THADS |
4.Thẩm quyền ra quyết định |
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự – Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị. |
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thi hành án. |
5.Thủ tục |
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị. Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. – Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án. |
– Khi có căn cứ đình chỉ thi hành án dân sự, chấp hành viên đề gnhị thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án. – Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án. |
6..Thời hạn |
– Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án trong trường hợp nhận được thông báo của tòa án về việc thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án theo thời hạn giải quyết việc tuyên bố phá sản của tòa án. – Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm. |
– Không đặt ra vấn đề về thời hạn. |
7.Hậu quả pháp lý |
– Sau khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành án các hoạt động thi hành án dân sự được tạm ngừng lại. – tiếp tục được thi hành án |
– Sau khi có quyết định đình chỉ thi hành án các hoạt động thi hành án dân sự được dừng lại hẳn. – không có quyền yêu cầu tiếp tục thi hành án |
Căn cứ vào Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về những trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự. Theo đó, việc đình chỉ thi hành án dân sự sẽ được thực hiện trong các trường hợp như sau:
- Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
- Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
- Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
- Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Thi hành án dân sự 2008;
- Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
- Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
- Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
- Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
Theo Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về đình chỉ thi hành án dân sự như sau:
(1) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
- Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
- Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
- Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
- Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014):
Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá;
Trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
- Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
- Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
- Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
- Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
(2) Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại (1) mục này.
- Hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện
Căn cứ Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 hồ sơ và trình tự, thủ tục đình chỉ thi hành án dân sự quy định như sau:
- Đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp trình bày yêu cầu đình chỉ thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền theo giải thích của Toà án về quyền yêu cầu đình chỉ thi hành án khi đương sự có đầy đủ giấy tờ theo quy định pháp luật.
- Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền nhận đơn hoặc lập biên bản về các nội dung yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án và gửi quyết định thi hành án cho các đương sự; tiến hành các thủ tục thi hành án theo quy định của pháp luật: thông báo tự nguyện cho đương sự; xác minh điều kiện thi hành án; tổ chức cưỡng chế thi hành án và xử lý tài sản; thanh toán tiền thi hành án hoặc giao tài sản; thu phí thi hành án.
- Người được thi hành án nhận tiền hoặc tài sản thi hành án và nộp phí thi hành án.
Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở Cơ quan thi hành án dân sự hoặc qua hệ thống bưu chính
Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu thi hành án hoặc biên bản ghi nhận yêu cầu thi hành án;
- Bản án, quyết định được thi hành (bản chính), đối với bản án, quyết định của tòa án thì có ghi "để thi hành"
Và một trong các loại giấy tờ dưới đây:
- Văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án
- Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
- Quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án
- Quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án
- Quyết định giao Người chưa thành niên để nuôi dưỡng
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thi hành án dân sự?
Căn cứ quy định tại Điều 50 Luật THADS, cụ thể: Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ việc thi hành án là Thủ trưởng Cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án;
- Có quyền yêu cầu thi hành án lại khi đã đình chỉ thi hành án không?
Đặc điểm của đình chỉ thi hành án là việc chấm dứt thi hành đối với các bản án, quyết định dân sự. Việc thi hành án sau khi bị đình chỉ sẽ không được đưa ra thi hành nữa, do đó người được thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án trở lại.
Tư vấn thi hành án dân sự, Luật sư tư vấn luật thi hành án dân sự đối với mọi vụ án, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật về thỏa thuận thi hành án hay phải cưỡng chế thi hành án, đấu giá tài sản, giúp thúc đẩy nhanh tiến độ thi hành án cho khách hàng.
– Tư vấn cho đương sự về điều kiện, trình tự thủ tục thi hành án các bản án, quyết định của tòa án, Hội đồng xử lý cạnh tranh và Trọng tài thương mại (gọi chung là bản án) đã có hiệu lực pháp luật, thời hiệu thi hành và phí thi hành án dân sự
– Tư vấn, hỗ trợ đương sự yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc tạm hoãn, đình chỉ thi hành án
– Tư vấn, hỗ trợ đương sự trong quá trình làm việc với cơ quan thi hành án dân sự việc tổ chức thi hành tự nguyện, cưỡng chế thi hành bản án, thu hồi, quản lý bán đấu giá tài sản thi hành án và/hoặc xử lý tài sản thi hành án.
– Tư vấn, hỗ trợ đương sự trong việc khiếu nại các quyết định của cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình tổ chức thi hành án, bao gồm cả các quyết định về các biện pháp bảo đảm thi hành án.
– Tư vấn, hỗ trợ đương sự trong việc tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan/cán bộ thi hành án dân sự trong quá trình tổ chức thi hành án, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành, người bị thi hành án.
Trên đây là những thông tin cơ bản, cần thiết về đình chỉ thi hành án dân sự. Quý bạn đọc nếu chưa nắm rõ các quy trình cũng như cần tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến đình chỉ thi hành án dân sự, có thể liên hệ cho đội ngũ của NPLaw để được giải đáp bảo vệ quyền lợi của mình. Xin cảm ơn.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913 449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn