Thanh toán nợ là một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục phá sản. Vậy làm sao để hiểu thế nào là doanh nghiệp thanh toán nợ và những vấn đề liên quan xoay quanh về doanh nghiệp thanh toán nợ như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Những lý do chính khiến doanh nghiệp cần thành lập phòng thanh toán nợ bao gồm:
Doanh nghiệp thanh toán nợ là doanh nghiệp hoặc tổ chức có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, các khoản vay hoặc các khoản nợ khác mà họ đã cam kết trả lại cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Điều này có thể bao gồm việc trả tiền, tài sản hoặc các dịch vụ khác để thanh toán nợ.
Theo Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:
“Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;”
Theo đó, khi doanh nghiệp giải thể thì các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Nợ thuế; Các khoản nợ khác.
Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Do đó, trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện thanh toán hết khoản nợ mà doanh nghiệp đang có thì không thể làm thủ tục giải thể theo quy định, thay vào đó doanh nghiệp có thể mở thủ tục phá sản.
Theo như quy định Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác. Cho nên nếu như doanh nghiệp vẫn còn nợ tiền doanh nghiệp khác thì không thể tiến hành thủ tục giải thể được.
Căn cứ theo quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp tại điểm b khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định doanh nghiệp phải báo cáo về danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về giải thể doanh nghiệp như sau:
Ngoài ra trong trình tự thủ tục giải thể của doanh nghiệp, cụ thể tại khoản 3 và khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp khi giải thể như sau:
Theo Điều 37 Luật Phá sản 2014 quy định về vấn đề thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:
Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
Theo như quy định trên thì khi chủ nợ đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp và chủ nợ vẫn có thể đề nghị Tòa án để các bên thương lượng rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Việc thương lượng theo quy định nêu trên.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề doanh nghiệp thanh toán nợ. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn