DOANH NGHIỆP THANH TOÁN NỢ HIỆN NAY

Thanh toán nợ là một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục phá sản. Vậy làm sao để hiểu thế nào là doanh nghiệp thanh toán nợ và những vấn đề liên quan xoay quanh về doanh nghiệp thanh toán nợ như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Nhu cầu thành lập doanh nghiệp thanh toán nợ

Những lý do chính khiến doanh nghiệp cần thành lập phòng thanh toán nợ bao gồm:

  • Quản lý nợ hiệu quả: Khi doanh nghiệp có một phòng thanh toán nợ chuyên nghiệp, họ có thể quản lý nợ một cách hiệu quả hơn, đảm bảo rằng các khoản nợ được trả đúng hạn và theo đúng quy trình.
  • Giảm rủi ro: Bằng cách có một phòng thanh toán nợ, doanh nghiệp có thể giảm rủi ro liên quan đến việc không thu được tiền từ khách hàng hay đối tác kinh doanh.
  • Tăng cơ hội thanh toán trễ: Khi có sự hỗ trợ từ phòng thanh toán nợ, doanh nghiệp có thể tăng cơ hội cho khách hàng hoặc đối tác kinh doanh thanh toán trễ một cách linh hoạt hơn.
  • Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp: Việc có một phòng thanh toán nợ chuyên nghiệp còn giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và đối tác kinh doanh thông qua việc xử lý nợ một cách chuyên nghiệp và tôn trọng.
  • Nâng cao uy tín và danh tiếng: Một phòng thanh toán nợ có thể giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và danh tiếng trong ngành, với khách hàng và đối tác kinh doanh.

 Doanh nghiệp thanh toán nợ là gì?

II. Quy định pháp luật về doanh nghiệp thanh toán nợ

1. Doanh nghiệp thanh toán nợ là gì?

Doanh nghiệp thanh toán nợ là doanh nghiệp hoặc tổ chức có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, các khoản vay hoặc các khoản nợ khác mà họ đã cam kết trả lại cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Điều này có thể bao gồm việc trả tiền, tài sản hoặc các dịch vụ khác để thanh toán nợ.

2. Các khoản nợ của doanh nghiệp phải được thanh toán theo thứ tự ưu tiên khi giải thể được quy định thế nào?

Theo Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:

“Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:

5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế;

c) Các khoản nợ khác;”

Giải đáp một số câu hỏi về doanh nghiệp thanh toán nợ

Theo đó, khi doanh nghiệp giải thể thì các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Nợ thuế; Các khoản nợ khác.

III. Giải đáp một số câu hỏi về doanh nghiệp thanh toán nợ

1. Có được yêu cầ u phá sản khi doanh nghiệp không thanh toán nợ không?

Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

Như vậy, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.

Do đó, trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện thanh toán hết khoản nợ mà doanh nghiệp đang có thì không thể làm thủ tục giải thể theo quy định, thay vào đó doanh nghiệp có thể mở thủ tục phá sản.

2. Doanh nghiệp có được giải thể khi còn nợ doanh nghiệp khác không?

Theo như quy định Khoản 2  Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác. Cho nên nếu như doanh nghiệp vẫn còn nợ tiền doanh nghiệp khác thì không thể tiến hành thủ tục giải thể được.

3. Hộ kinh doanh có thể yêu cầu doanh nghiệp thanh toán nợ còn thiếu sau khi doanh nghiệp đã giải thể hay không?

Căn cứ theo quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp tại điểm b khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định doanh nghiệp phải báo cáo về danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).

Theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về giải thể doanh nghiệp như sau:

  • Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Ngoài ra trong trình tự thủ tục giải thể của doanh nghiệp, cụ thể tại khoản 3 và khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp khi giải thể như sau:

  • Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
  • Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
  • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
  • Nợ thuế;
  • Các khoản nợ khác.
  • Như vậy, tại các quy định về trường hợp giải thể, hồ sơ giải thể và trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp thì pháp luật Việt Nam lặp lại rất nhiều về nghĩa vụ thực hiện thành toán nợ của doanh nghiệp khi có yêu cầu giải thể. Nếu như phía doanh nghiệp  chưa thanh toán khoản nợ cho hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán nợ còn thiếu của mình về khoản nợ đó. Nếu như khi đã yêu cầu mà phía doanh nghiệp không thực hiện hộ kinh doanh có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết vụ việc của mình.

4. Sau khi chủ  nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có được quyền thương lượng lại và yêu cầu chủ nợ rút đơn không?

Theo Điều 37 Luật Phá sản 2014 quy định về vấn đề thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.

Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

  • Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  • Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật này.
  • Việc thương lượng của các bên theo quy định tại Điều này không được trái với quy định của pháp luật về phá sản.

Theo như quy định trên thì khi chủ nợ đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp và chủ nợ vẫn có thể đề nghị Tòa án để các bên thương lượng rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Việc thương lượng theo quy định nêu trên.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về doanh nghiệp thanh toán nợ

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề doanh nghiệp thanh toán nợ. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan