Hiện nay, tình trạng đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa xảy ra ngày càng nhiều vì nhiều lý do khác nhau. Thực tiễn cho thấy, các tranh chấp về chấm dứt hợp đồng chiếm tỷ lệ khá lớn, có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp. Vậy làm sao để hiểu thế nào là đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa và những vấn đề liên quan xoay quanh về đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, tình trạng đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa xảy ra ngày càng nhiều vì nhiều lý do khác nhau. Thực tiễn cho thấy, các tranh chấp về chấm dứt hợp đồng chiếm tỷ lệ khá lớn, có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp.
Việc đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa là một bên tự ý kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa.
Đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa là việc một bên, được gọi là bên hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa mà không có sự đồng ý của bên kia, được gọi là bên bị hủy bỏ.Ở đây, bên hủy bỏ không tuân thủ các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Trường hợp này có thể xảy ra khi bên mua không muốn tiếp tục mua hàng hoặc bên bán không muốn tiếp tục cung cấp hàng hóa cho bên mua. Tuy nhiên, việc đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa có thể dẫn đến tranh chấp pháp lý và bên bị hủy bỏ có thể bị yêu cầu bồi thường cho sự mất mát gây ra cho bên hủy bỏ.
*Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa các bên không thỏa thuận điều khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc điều khoản này vô hiệu thì các bên căn cứ vào các quy định tại Điều 312 Luật Thương mại 2005 để được áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, cần đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trước trong hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng: Trường hợp này, các bên đã có thỏa thuận cụ thể các trường hợp một bên được hủy bỏ hợp đồng khi bên kia vi phạm. Chẳng hạn như: “Bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp bên mua không thanh toán” “bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng khi bên bán không giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng”
Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ hợp đồng.
- Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Vi phạm cơ bản chính là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Mục đích của hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được từ việc giao kết hợp đồng. Chẳng hạn như đối với bên bán thì mục đích của việc giao kết hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh toán. Đối với bên mua thì thường mục đích giao kết hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.
Trường hợp không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa: Không phải trong mọi trường hợp khi xảy ra hành vi vi phạm là được thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản thì đều là điều kiện hủy bỏ hợp đồng. Nếu thuộc trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng thì bên bị vi phạm không được hủy hợp đồng. Các trường hợp được miễn trách nhiệm trong hợp đồng:
+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng
+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của của bên kia.
Trong một số trường hợp, thỏa thuận về đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được yêu cầu. Tuy nhiên, trong hầu hết các loại hợp đồng, hai bên thường cần thỏa thuận một cách chung chung về việc chấm dứt hợp đồng trước khi hợp đồng này có thể bị chấm dứt.
Việc yêu cầu thỏa thuận đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể đảm bảo rằng các bên đều đồng ý với việc chấm dứt hợp đồng và có thể tránh việc có một bên chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương mà không cần thông báo trước cho bên còn lại. Thỏa thuận về đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi hợp đồng bị chấm dứt.
Thỏa thuận hợp đồng về việc đơn phương hủy bỏ hợp đồng: Pháp luật tôn trọng việc tự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký kết bởi đây là quyền quan trọng giúp cho các thương nhân bảo vệ quyền lợi của mình trong việc thực hiện hợp đồng.
Đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán trái luật sẽ khiến cho bên vi phạm phải đối diện với rất nhiều rủi ro pháp lý, bởi đây được coi là hành vi vi phạm toàn bộ các nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng. Khi đó:
Căn cứ tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
“1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
- Các nghĩa vụ vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại toàn bộ, trong đó theo Luật thương mại 2005 thì thiệt hại còn bao gồm cả khoản lợi mất đi nếu không có hành vi đơn phương hủy bỏ hợp đồng diễn ra như sau:
Căn cứ tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm như sau:
“Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.”
Quy định tại Điều 302 Luật Thương mại 2005 về bồi thường thiệt hại như sau:
“1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”
Theo Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.”
Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thực tế gây ra như thỏa thuận trong hợp đồng.
Căn cứ Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng.
Quy định về thời điểm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định tại đoạn 3 khoản 2 Điều 427 "Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."
Theo quy định trên, nếu không thuộc các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng theo quy định từ Điều 423 đến Điều 426 Bộ luật này thì các bên không được hủy hợp đồng và phải thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận. Sự vi phạm nghĩa vụ nếu không thuộc các trường hợp loại trừ trách nhiệm sẽ khiến cho bên vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.
Khi một bên hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa, có thể có thể gây ra những tranh chấp pháp lý. Trong trường hợp này, bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
Tuy nhiên, việc có được khởi kiện hoặc không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như điều khoản và điều kiện được thỏa thuận trong hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, và luật pháp có liên quan. Cụ thể theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
- Trường hợp khác do luật quy định.
Nếu hợp đồng có quy định về việc hủy bỏ và bồi thường thiệt hại, bên bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường từ bên vi phạm.
Theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
- Trường hợp khác do luật quy định.
Lưu ý: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn