GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC KHI NGƯỜI LÀM CHỨNG VẮNG MẶT

Cùng với việc xử lý các vụ án, người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, cung cấp các thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền một cách nhanh chóng để tiếp cận vụ án. Qua đó, không thể không kể đến việc người làm chứng vắng mặt và cần giải quyết vụ việc khi người làm chứng vắng mặt như thế nào? Bài viết dưới đây của Ngọc Phú Law sẽ giúp các bạn tìm hiểu vấn đề trên.

I. Khái niệm người làm chứng trong pháp luật dân sự

1. Khái niệm

   Người làm chứng trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được căn cứ theo điều 77 là :“Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.”

2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

   Theo Điều 78 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng bao gồm:

- Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

- Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

Người làm chứng cần khai báo các tình tiết vụ án một cách trung thực

- Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

- Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

- Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

- Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

- Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

- Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

- Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

3.Các trường hợp không được làm chứng

   Các trường hợp không được làm chứng  ( Căn cứ theo Khoản 2 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) bao gồm:

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

II. Quy định của pháp luật về người làm chứng vắng mặt

1. Người làm chứng có được vắng mặt trong phiên tòa dân sự không?

Người làm chứng có nghĩa vụ phải có mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, người làm chứng vẫn có thể vắng mặt nếu như trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Trong trường hợp, nếu sự vắng mặt của người làm chứng không có lý do chính đáng và gây cản trở đến việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người đó chưa thành niên (  Theo Khoản 8 Điều 78 và Điều 229 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

2. Người làm chứng vắng mặt thì phiên tòa dân sự có bị hoãn khô ng?

Căn cứ Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về sự có mặt của người làm chứng như sau:

“1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

    Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó.

   Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.”

Vì vậy, nếu người làm chứng vắng mặt mà sự vắng mặt gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án dân sự thì lúc này tòa án mới quyết định hoãn phiên tòa.

III. Quy định về bảo vệ người làm chứng

      Quy định về bảo vệ người làm chứng (Căn cứ Khoản 6 Điều 78 và Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015):

Người làm chứng có quyền yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

Người làm chứng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, danh dự, nhân phẩm của mình khi bị đe dọa

  Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để người làm chứng không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật phải chấm dứt hành vi đó.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp luật về vụ án hình sự của NPLaw

   Luật Ngọc Phú đã tìm hiểu về chế định người làm chứng được ghi nhận trong pháp luật hiện hành. Nếu còn có bất kỳ nghi vấn gì hay muốn biết thêm những quy định về người làm chứng vắng mặt và giải quyết vụ việc khi người làm chứng vắng mặt, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0913449968 để được giải đáp kịp thời.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp