Trong xã hội hiện đại, hiện tượng giật chồng người khác ngày càng phổ biến và gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho gia đình và xã hội. Hậu quả của việc giật chồng người khác là gây ra sự tan vỡ của gia đình, ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của con cái, gây mất ổn định và an ninh xã hội. Pháp luật hiện hành đề ra các quy định cụ thể bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Theo đó, người có hành vi giật chồng người khác phải đối mặt với chế tài xử lý vi phạm. Hãy cùng tìm hiểu thông tin quy định pháp luật về giật chồng người khác thông qua bài viết sau:
“Giật chồng” người khác là một hiện tượng xã hội đáng buồn đang diễn ra ngày nay. Đây là hành vi một người phụ nữ cố tình xâm phạm vào cuộc sống hôn nhân của người khác, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho gia đình và xã hội.
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau, từ sự không hài lòng trong cuộc sống hôn nhân, sự cám dỗ từ những mối quan hệ mới, đến sự thiếu hiểu biết về giá trị và ý nghĩa của hôn nhân; hoặc do sự thiếu trách nhiệm, đạo đức của những người có ý định giật chồng người khác. Hậu quả của hiện tượng này là gây ra sự tan vỡ của gia đình, ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của con cái, gây mất ổn định và hòa bình trong xã hội.
“Giật chồng” người khác là một thuật ngữ không chính thức, thường được sử dụng trong xã hội để chỉ việc một người phụ nữ cố tình xâm nhập vào cuộc sống hôn nhân của một người đàn ông đã có vợ.
“Giật chồng” và “ngoại tình” là hai thuật ngữ thường được sử dụng trong xã hội, nhưng không có định nghĩa chính thức trong pháp luật. Tuy nhiên, cả hai đều liên quan đến việc xâm phạm vào cuộc sống hôn nhân của người khác. Hành vi giật chồng người khác hoặc ngoại tình với người đã có vợ, chồng có thể xem là chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Do đó, giật chồng có thể coi là ngoại tình.
Chế độ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam được bảo vệ bởi pháp luật thông qua các quy định cụ thể. Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Giật chồng người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015.
Căn cứ điểm a, b, điểm c Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”
Như vậy, hành vi giật chồng người khác sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định trên.
Hành vi đánh đập liên quan đến việc “giật chồng” người khác có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, nếu hành vi đánh đập gây thương tích cho người khác, người gây ra hành vi có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và mức độ tổn thương cơ thể.
Theo điểm a khoản 2 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát”
Như vậy, giật chồng người khác dẫn đến vợ tự tử thì sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu bạn đang đối mặt với vấn đề “giật chồng” người khác, việc liên hệ với một luật sư có thể rất hữu ích. Luật sư có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, cũng như hướng dẫn bạn về cách tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Ngoài ra, luật sư cũng có thể giúp bạn chuẩn bị các tài liệu cần thiết, tư vấn về quy trình tố cáo và hỗ trợ bạn trong quá trình giải quyết vụ việc. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy cần sự hỗ trợ, việc liên hệ với một luật sư là một lựa chọn tốt.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý cùng đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết chất lượng tốt nhất với mức phí phù hợp. Xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn