GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

Cho thuê lại hợp đồng lao động là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật hiện nay. Khi muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện và đặc biệt cần phải được cấp giấy phép cho thuê lại hợp đồng lao động bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Vậy làm sao để hiểu thế nào là giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và những vấn đề liên quan xoay quanh về giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Vai trò của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là một văn bản quan trọng để đảm bảo việc hoạt động cho thuê lại lao động được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Vai trò của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:

  • Xác nhận tính chất hợp pháp của hoạt động: Giấy phép cho thuê lại lao động giúp xác nhận rằng doanh nghiệp hoặc tổ chức đó đã đủ điều kiện và tuân thủ các quy định pháp lý để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
  • Bảo vệ quyền lợi của lao động: Giấy phép này cũng bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ làm việc cho các tổ chức hoặc doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động, bằng việc đảm bảo rằng họ sẽ được tham gia bảo hiểm, nhận lương theo quy định và không bị áp lực lao động quá mức.
  • Định hướng phát triển bền vững: Việc cấp giấy phép cũng giúp quản lý hoạt động cho thuê lại lao động theo hướng phát triển bền vững và đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động.
  • Trách nhiệm pháp lý: Nếu doanh nghiệp hoặc tổ chức không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc vi phạm các quy định liên quan, họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và có thể bị xử lý theo luật pháp.

Quy định pháp luật về giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

II. Quy định pháp luật về giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

1. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là gì

Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là một văn bản do cơ quan quản lý lao động cấp cho các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp để chúng có quyền hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lao động. Đây là một điều kiện cần để hoạt động hợp pháp và tuân thủ pháp luật trong quá trình cung cấp lao động cho các đối tác.

Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

2. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều kiện cấp giấy phép

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Không có án tích;

c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).”

Như vậy, hoạt động cho thuê lại lao động sẽ được cấp giấy phép hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện trên.

3. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

a) Hồ sơ xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
  • Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch; các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật;
  • Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:
  • Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động). Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
  • Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PL III Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Quy trình xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:

  • Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
  • Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
  • Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.

4. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

  • Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
  • Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
  • Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
  • Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
  • Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
  • Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
  • Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
  • Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
  • Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
  • Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Như vậy, cho thuê lại lao động là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải đăng ký giấy phép kinh doanh, thời gian cho thuê lại đối với người lao động chỉ giới hạn tối đa 12 tháng và khi thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê phải tuân thủ một số nguyên tắc do luật quy định.

III. Giải đáp một số câu hỏi về giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

1. Không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động vẫn cho thuê lại lao động bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

“Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động

...

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;

b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;

c) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

d) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;

đ) Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;

e) Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

g) Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

…”

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, bên thuê lại lao động khi ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 80 - 100 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

2. Các trường hợp không được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Doanh nghiệp không được cấp giấy hoạt động cho thuê lại lao động nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

  • Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;

  • Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

  • Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.

3. Thời hạn gia hạn tối đa của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là bao lâu?

Căn cứ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“3. Thời hạn của giấy phép được quy định như sau:

a) Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;

b) Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;

c) Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.”

Theo đó, giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan