GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

 

NPLaw là một công ty tư vấn pháp lý uy tín, chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chất lượng cao trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực khai thác khoáng sản. Trong bài viết này, NPLaw sẽ trình bày một cách tổ chức về quy trình xin giấy phép khai thác khoáng sản. Phần đầu tiên của bài viết sẽ tập trung vào thực trạng của quy trình này, nêu bật các thách thức và khó khăn thường gặp trong quá trình xin giấy phép. Tiếp theo, quy định pháp luật về giấy phép sẽ được trình bày, bao gồm các điều kiện, hồ sơ cần thiết và thời hạn của giấy phép. Phần thứ ba sẽ giải đáp các thắc mắc phổ biến về giấy phép khai thác, từ nội dung của giấy phép đến khả năng xin gia hạn và các điều chỉnh liên quan.

I. Thực trạng xin giấy phép khai thác khoáng sản hiện nay

Thực trạng về việc cấp phép khai thác khoáng sản ở cả nước và đặc biệt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang đối diện với nhiều thách thức và vấn đề phức tạp. Theo báo cáo của Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (TN-MT) chưa thực hiện đúng quy định pháp luật về khoáng sản trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và cấp phép khai thác.

Cụ thể, các vấn đề gặp phải bao gồm việc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, không tuân thủ quy hoạch xây dựng tại nhiều điểm mỏ, thiếu các hồ sơ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, cũng như việc tính tiền cấp quyền khai thác không đúng với trữ lượng ghi trên giấy phép. Ngoài ra, việc tổ chức thẩm định và tham mưu cấp phép không luôn đảm bảo nguyên tắc và điều kiện theo quy định pháp luật về khoáng sản. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến quản lý và khai thác khoáng sản một cách hiệu quả mà còn gây ra những hậu quả tiêu cực cho môi trường và sự phát triển bền vững của địa phương. 

Thực trạng xin giấy phép khai thác khoáng sản hiện nay

II. Quy định pháp luật về giấy phép khai thác khoáng sản

1. Các điều kiện để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Điều kiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo khoản 2 Điều 53 của Luật Khoáng sản 2010 sửa đổi 2018 gồm:

- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và được phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp. Đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản.

- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

- Hộ kinh doanh cũng có thể được phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật, tuy nhiên, chỉ cho các mục đích cụ thể như làm vật liệu xây dựng thông thường hoặc khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.

2. Thành phần hồ sơ để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Dựa vào Điều 59 của Luật Khoáng sản, hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm các tài liệu sau:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

- Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản.

- Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư.

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá.

- Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật khoáng sản.

3. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản ?

Về thời hạn cấp giấy phép khoáng sản, theo quy định tại Điều 54 của Luật Khoáng sản 2010: 

Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản ?

III. Một số thắc mắc về giấy phép khai thác khoáng sản

1. Nội dung bắt buộc phải có trong giấy phép khai thác khoáng sản

Theo Điều 54 của Luật Khoáng sản 2010, Giấy phép khai thác khoáng sản phải bao gồm các nội dung chính sau:

- Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

- Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khoáng sản.

- Trữ lượng, công suất, phương pháp khai thác khoáng sản.

- Thời hạn khai thác khoáng sản.

- Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.

2. Có được xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản không ?

Theo Điều 39 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, tổ chức hoặc cá nhân có thể được xin gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau khi đáp ứng đủ các điều kiện. Hồ sơ đề nghị gia hạn phải được nộp đầy đủ cho cơ quan tiếp nhận trước khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày, kèm theo giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn. Tổ chức hoặc cá nhân cần cung cấp báo cáo kết quả hoạt động khai thác từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị gia hạn, với chứng minh rõ rằng vẫn còn trữ lượng khoáng sản chưa được khai thác hết theo Giấy phép. Họ cũng phải đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản, bao gồm việc nộp các khoản tiền và lệ phí liên quan, đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường.....Kế hoạch khai thác tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên khoáng sản của đất nước.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 60 của Luật Khoáng sản 2010, thời hạn giải quyết hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản được xác định là tối đa 45 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều này áp dụng cho cả các trường hợp đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản và trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản. Trong trường hợp cần lấy ý kiến từ cơ quan, tổ chức liên quan, thời gian này không bao gồm thời gian thu thập ý kiến.

4. Tổ chức muốn nâng công suất khai thác khoáng sản lên sau khi đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì có cần điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản hay không?

Khi tổ chức muốn tăng công suất khai thác khoáng sản sau khi đã được cấp giấy phép, việc điều chỉnh giấy phép sẽ phụ thuộc vào mức độ tăng công suất. Theo quy định của khoản 1 Điều 55 của Nghị định 158/2016/NĐ-CP, các trường hợp cần điều chỉnh giấy phép bao gồm khi muốn nâng công suất lên quá 15% so với thông tin đã ghi trong giấy phép. Trong trường hợp này, việc yêu cầu điều chỉnh giấy phép sẽ là bắt buộc để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến khai thác và quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản.

5. Không chứng minh được việc chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác khoáng sản thì có được đề nghị gia hạn giấy phép khai thác không?

Để đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức phải tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định 158/2016/NĐ-CP. Để đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức cần chứng minh rằng vẫn còn trữ lượng khoáng sản chưa được khai thác hết trong khu vực được quy định trong giấy phép. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động khai thác, tổ chức phải minh chứng về sự tồn tại của trữ lượng này. Tuy nhiên, nếu không có đủ bằng chứng, tổ chức sẽ không thể đề nghị gia hạn và có nguy cơ mất giấy phép khai thác.

6. Giấy phép khai thác khoáng sản có được cấp ở khu vực đã có tổ chức đang khai thác khoáng sản hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Khoáng sản 2010, việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể. Trong đó, một trong những nguyên tắc quan trọng là chỉ cấp giấy phép khai thác khoáng sản ở các khu vực không có tổ chức hoặc cá nhân đang thực hiện các hoạt động thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp. Điều này đồng nghĩa với việc giấy phép không được cấp trong các khu vực đã có tổ chức hoặc cá nhân đang tiến hành khai thác khoáng sản. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản của địa phương.

7. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản mà không có giấy phép thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Việc khai thác tài nguyên khoáng sản mà không có giấy phép sẽ bị xử phạt tiền, theo quy định của Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP. Mức phạt dao động theo loại và khối lượng khoáng sản, từ 1 triệu đến 1 tỷ đồng. Cơ quan có thẩm quyền cũng có thể tịch thu tang vật là khoáng sản và áp dụng mức phạt cao nhất khi vi phạm tại khu vực cấm hoạt động.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan giấy phép khai thác khoáng sản

Dịch vụ tư vấn pháp lý về giấy phép khai thác khoáng sản đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các tổ chức và cá nhân. Các dịch vụ này cung cấp sự chuyên môn về quy định pháp lý, quy trình cấp phép, và đánh giá rủi ro. Nhờ vào chúng, các tổ chức và cá nhân có thể tuân thủ pháp luật, giảm thiểu rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về Giấy phép khai thác khoáng sản và những điều cần biết gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan