Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn còn chưa hiểu về quy trình giấy phép kinh doanh nông sản vào Việt Nam. Vậy làm sao để hiểu thế nào là giấy phép kinh doanh nông sản và những vấn đề liên quan xoay quanh về giấy phép kinh doanh nông sản như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Giấy phép kinh doanh nông sản là một văn bản quy định việc hoạt động kinh doanh các sản phẩm nông sản của các doanh nghiệp hoặc cá nhân. Vai trò của giấy phép kinh doanh nông sản bao gồm:
Như vậy, giấy phép kinh doanh nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, kiểm soát và phát triển ngành nông sản, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững của nông nghiệp.
Giấy phép kinh doanh nông sản là giấy tờ cấp phép cho cá nhân hoặc tổ chức được phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu nông sản. Việc có giấy phép này giúp người kinh doanh nông sản có thể hoạt động hợp pháp và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến ngành sản xuất nông nghiệp.
Thứ nhất: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản:
Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
“1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
…”
Theo đó, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản được quy định tại Điều 19 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:
Tại khoản 1 Điều 20 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm bao gồm:
Thứ hai: Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản:
Theo Nghị định 123/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:
Tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010, muốn được kinh doanh nông sản cần phải được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cụ thể cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
Tại Điều 35 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định như sau:
“Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh nông sản.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
“1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
…”
Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
“1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
…”
Theo đó nếu thuộc các trường hợp quy định nêu trên thì sẽ không phải xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Quy mô nhỏ lẻ là quy mô hộ gia đình, hộ cá thể, hoặc không có giấy đăng ký kinh doanh thực phẩm.
Trường hợp trên thì doanh nghiệp kinh doanh nông sản không phải là quy mô nhỏ lẻ. Cho nên, doanh nghiệp kinh doanh nông sản phải xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật về an toàn thực phẩm.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì:
“Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Như vậy, theo quy định trên đây thì việc thu mua nông sản trong nước (không xuất khẩu hay bán cho khu chế xuất, phi thuế quan) không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên không phải đăng ký. Và nếu đơn thuần chỉ thu mua nông sản trực tiếp từ người nông dân, bán lại cho các đại lý hoặc doanh nghiệp khác thì không bắt buộc phải đăng ký hộ kinh doanh hay thành lập doanh nghiệp.
Theo Điều 10 Luật An toàn thực phẩm 2010, điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm bao gồm:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giấy phép kinh doanh nông sản. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn