GÓC NHÌN PHÁP LÝ VỀ ICON NHẬN DẠNG THƯƠNG HIỆU

Icon nhận dạng thương hiệu là một sản phẩm trí tuệ mà bất kỳ thương hiệu nào đều muốn bảo vệ và phát triển phổ biến. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật để bảo vệ icon nhận dạng thương hiệu hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Thông qua bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý độc giả thông tin pháp lý cần thiết về icon bảo vệ thương hiệu.

I. Thực trạng về icon nhận dạng thương hiệu đang bị xâm phạm hiện nay

Sản phẩm trí tuệ hay sản phẩm chất xám luôn là một bài toán bảo hộ trí tuệ khó mà Nhà nước cũng như các tác giả luôn quan tâm. Việc cạnh tranh thị trường cũng như mục đích gây nhầm lẫn thương hiệu làm cho việc sử dụng, xâm phạm icon nhận dạng thương hiệu trở nên phổ biến. Đặc biệt là đối với nhưng thương hiệu lớn, đã có những dấu ấn nhất định đối với người tiêu dùng, việc icon nhận dạng thương hiệu của họ bị đạo nhái, bị sử dụng trái phép trở nên phổ biến, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín thương hiệu đó.

Có thể nói, thực trạng xâm phạm icon nhận dạng thương hiệu đang tràn lan, phổ biến và dần làm xấu bức tranh thương mại tại thị trường Việt Nam hiện nay.

II. Quy định pháp luật về icon nhận diện thương hiệu

1. Icon nhận diện thương hiệu là gì

Icon nhận dạng thương hiệu là sản phẩm trí tuệ thuộc sở hữu của một thương hiệu cụ thể. Thông qua icon đó, người tiêu dùng, khách hàng có thể nhận biết thương hiệu, tạo ấn tượng ban đầu và góp phần lưu giữ dấu ấn thương hiệu trên thị trường.

(Chèn hình 1)

2. Làm sao để được bảo hộ sở hữu trí tuệ về icon nhận diện thương hiệu

Icon nhận dạng thương hiệu là sản phẩm trí tuệ, sáng tạo. Do đó, để bảo hộ sở hữu trí tuệ về icon nhận dạng thương hiệu, tác giả, chủ sở hữu cần thực hiện các thủ tục đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: 

a)[20] Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký”.

Như vậy, đối với quyền tác giả của icon nhận dạng thương hiệu, Nhà nước thừa nhận bảo hộ quyền tác giả mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Đối với các quyền sở hữu trí tuệ khác, tác giả hoặc chủ sở hữu icon nhận dạng thương hiệu phải thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập.

3. Các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với icon nhận diện thương hiệu

Theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 7 và khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu…

4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh…

7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phư­ơng tiện hay hình thức nào…

16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.

Như vậy, việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với icon nhận dạng thương hiệu có thể thực hiện dưới hình thức đăng ký quyền tác giả hoặc có thể thực hiện dưới hình thức đăng ký nhãn hiệu.

III. Giải đáp một số câu hỏi về icon nhận dạng thương hiệu

1. Sử dụng icon nhận dạng thương hiệu của người khác có bị phạt hành chính không?

Như đã phân tích ở trên, icon nhận dạng thương hiệu không chỉ là tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả mà còn là nhãn hiệu được bảo hộ sở hữu trí tuệ dưới dạng sở hữu công nghiệp.

Tại khoản 15 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau:

“15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.”

Như vậy, việc sử dụng icon nhận dạng thương hiệu của người khác có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ bị xử phạt hành chính như trên.

2. Thẩm quyền xử phạt hành chính đối với bảo hộ sở hữu trí tuệ khi xâm phạm icon nhận dạng thương hiệu

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt hành chính đối với bảo hộ sở hữu trí tuệ khi xâm phạm icon nhận dạng thương hiệu được quy định như sau:

“1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:

b) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.

4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa”.

Như vậy, thẩm quyền xử phạt hành chính đối với bảo hộ sở hữu trí tuệ khi xâm phạm icon nhận dạng thương hiệu có thể thuộc về Thanh tra Khoa học và Công nghê hoặc Quản lý thị trường hoặc cơ quan Hải quan.

3. Trường hợp nào sử dụng icon nhận dạng thương hiệu không bị phạt

Theo quy định tại khoản 1, Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng”.

Như vậy, trường hợp sử dụng icon nhận dạng thương hiệu của người khác nhưng đã được chủ sở hữu icon cho phép không bị xem là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, không bị xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật.

4. Khác vài chi tiết thì có được xem là copy icon nhận diện thương hiệu của mình?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng”.

Như vậy, trường hợp khác vài chi tiết nhưng vẫn làm cho icon trùng hoặc tương tự với icon nhận diện thương hiệu đã được đăng ký thì bị xem là hành vi copy icon nhận diện thương hiệu, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật.

(Chèn hình 2)

5. Mức xử lý nếu phát hiện icon nhận diện thương hiệu mình là bao nhiêu? Kiện như thế nào? Mình được những quyền lợi gì?

Khi phát hiện có cá nhân, tổ chức khác sử dụng trái phép, xâm phạm đến icon nhận diện thương hiệu của mình, chủ sở hữu icon nhận diện thương hiệu có thể thông báo, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính xử phạt hành chính theo khoản 15  Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, cụ thể mức phạt như sau:

“15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa”.

Trường hợp chủ sở hữu nhận thấy bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chủ sở hữu icon nhận diện thương hiệu có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc trọng tài thương mại được lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung: “d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.

Việc khởi kiện nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cần soạn đơn khởi kiện, cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Việc khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ sở hữu icon nhận dạng thương hiệu. Thông qua việc khởi kiện, chủ sở hữu icon nhận dạng thương hiệu có thể đạt được các lợi ích dân sự theo quy định tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã sửa đổi, bổ sung:

“Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;

4. Buộc bồi thường thiệt hại;

5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ”.

Như vậy, việc xử lý, khởi kiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với icon nhận diện thương hiệu được thực hiện theo quy định nêu trên.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về icon nhận dạng thương hiệu

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về icon nhận dạng thương hiệu của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về icon nhận dạng thương hiệu. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan