Góp vốn bằng máy móc theo quy định pháp luật hiện nay

Góp vốn là hình thức góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam cho phép góp vốn bằng nhiều hình thức, không nhất thiết phải góp bằng tiền mà còn có thể góp bằng những loại tài sản khác như máy móc thiết bị. 

Hình ảnh máy móc

Vậy góp vốn bằng máy móc theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.

I. Tìm hiểu về góp vốn bằng máy móc

1. Có được góp vốn bằng máy móc không? 

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Theo Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 

Như vậy, nếu máy móc, thiết bị mà có thể định giá bằng Đồng Việt Nam thì có thể được sử dụng làm tài sản góp vốn vào doanh nghiệp.

2. Các loại máy móc có thể góp vốn cần đảm bảo điều kiện gì?

  • Thứ nhất, máy móc phải là tài sản có thể định giá được bằng đồng Việt Nam.
  • Thứ hai, máy móc dùng góp vốn phải do cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

II. Quy định pháp luật về góp vốn bằng máy móc

1. Trình tự góp vốn tài sản bằng máy móc

Bước 1: Định giá tài sản

Vì máy móc không phải là Đồng Việt Nam, vàng hay ngoại tệ tự do chuyển đổi nên trước khi đưa vào làm tài sản của công ty thì cần phải định giá tài sản và được thể hiện bằng đơn vị là Đồng Việt Nam. Có hai phương pháp định giá tài sản: Các thành viên, cổ đông sáng lập tự định giá hoặc Tổ chức chuyên nghiệp định giá.

Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định

Hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định được chia làm hai loại phụ thuộc vào chủ thể góp vốn.

Hình ảnh tài sản góp vốn 

Bước 3: Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Thành viên góp vốn bằng tài sản của công ty TNHH, công ty hợp danh, cổ đông của công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:

“a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.”

2. Hồ sơ góp vốn bằng máy móc

Hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định được chia làm hai loại phụ thuộc vào chủ thể góp vốn:

Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn không kinh doanh

Theo khoản 13 Điều 14 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, thì trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty Cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn bao gồm:

  • Biên bản chứng nhận góp vốn;
  • Biên bản giao nhận tài sản.

Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn kinh doanh

Theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định phải có:

  • Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh;
  • Hợp đồng liên doanh liên kết;
  • Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá tài sản của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật);
  • Hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến góp vốn bằng máy móc

1. Có thể góp vốn bằng máy móc vào doanh nghiệp không?

Tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định tài sản góp vốn:

“1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật”. 

Hình ảnh góp vốn vào doanh 

Như vậy, nếu máy móc, có thể định giá bằng Đồng Việt Nam thì có thể được sử dụng làm tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Lưu ý, máy móc thiết bị đó phải thuộc sở hữu của chính bản thân người góp vốn.

2. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn bằng máy móc cho doanh nghiệp có phải đóng lệ phí trước bạ không?

Theo điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020: “Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ”.

Như vậy, việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn bằng máy móc cho doanh nghiệp không phải đóng lệ phí trước bạ. 

3. Máy móc góp vốn có cần đăng ký bằng sáng chế không?

Hiện nay, pháp luật không có quy định bắt buộc về đăng ký sáng chế khi góp vốn bằng máy móc. Tuy nhiên, có thể đăng ký sáng chế đối với máy móc trước khi góp vốn. Khi đó việc tài sản góp vốn sẽ là quyền sở hữu trí tuệ đối với máy móc. Trong trường hợp này, nếu đã đăng ký sáng chế trước đó thì khi góp vốn bằng máy móc thì cần tiến hành làm thủ tục chuyển quyền đối với sáng chế cho công ty. 

IV. Dịch vụ tư vấn và soạn thảo các văn bản liên quan đến góp vốn bằng máy móc

NPLAW là Công ty Luật tư vấn cho quý khách hàng điều kiện, trình tự thủ tục cũng như soạn thảo các văn bản liên quan đến góp vốn bằng máy móc. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ NPLAW để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan