Lấn chiếm đất chưa sử dụng là một vấn đề pháp lý phức tạp, ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều cá nhân và tổ chức. Việc hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan đến hành vi này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp mà còn góp phần vào việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả.
I. Tìm hiểu về lấn phần đất chưa sử dụng
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, việc quản lý và sử dụng đất đai trở thành một vấn đề quan trọng và phức tạp. Tuy nhiên, tình trạng lấn phần đất chưa sử dụng vẫn diễn ra phổ biến, đặc biệt ở những khu vực chưa được quy hoạch rõ ràng. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật về đất đai mà còn gây ra nhiều hệ lụy khác như tranh chấp đất đai, ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Do đó, việc tìm hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan là rất cần thiết.
II. Quy định pháp luật về lấn phần đất chưa sử dụng
1. Thế nào là lấn phần đất chưa sử dụng
Theo khoản 31 Điều 3 Luật đất đai 2024: “Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.”
Đồng thời khoản 4 Điều 9 Luật đất đai 2024 quy định: “Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê”.
Như vậy, có thể hiểu lấn phần đất chưa sử dụng là hành vi chiếm dụng đất chưa được xác định mục đích sử dụng hoặc chưa giao, cho thuê bởi Nhà nước, thông qua việc chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới một cách trái phép.

2. Hành vi lấn phần đất chưa sử dụng bị xử lý như thế nào
Lấn đất là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
- Lấn đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
- Lấn đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
- Lấn đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
- Lấn đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
- Lấn đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị: bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Lấn đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: xử phạt hành chính theo các lĩnh vực nguyên ngành cụ thể.
Như vậy, tùy theo từng trường hợp thì hành vi lấn phần đất chưa sử dụng sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên,
3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi lấn phần đất chưa sử dụng
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn phần đất chưa sử dụng hiện nay theo Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Phạt tiền đến 500.000.000 đồng
- Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra: Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
- Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phạt tiền đến 250.000.000 đồng.
- Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai: Phạt tiền đến 500.000.000 đồng
Như vậy, có thể hiểu các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi lấn phần đất chưa sử dụng hiện nay là Ủy ban nhân dân các cấp và thanh tra về lĩnh vực đất đai.

III. Một số thắc mắc về lấn phần đất chưa sử dụng
1. Có thể cấp GCNQSDĐ đối với phần lấn phần đất chưa sử dụng không
Theo quy định tại Điều 139 Luật đất đai 2024, có 04 trường hợp lấn đất vẫn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp 01: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 do lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác.
Tuy nhiên, nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trường hợp 02: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 do lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ:
+ Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhưng không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01/7/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trường hợp 03: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định trên thì người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trường hợp 04: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Như vậy, có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp lấn đất chưa sử dụng theo quy định trên.
2. Có thể xây nhà trên trên phần đất chưa sử dụng lấn được không
Theo khoản 1 Điều 11 Luật đất đai 2024, lấn đất là một hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai. Do vậy, việc xây dựng trên phần đất chưa sử dụng lấn chiếm là trái phép. Chủ sở hữu còn có thể bị xử phạt và yêu cầu tháo dỡ công trình nếu bị phát hiện việc xây dựng trái phép trên đất lấn được.

3. Lấn phần đất chưa sử dụng gần sông tại khu vực nông thôn thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi lấn đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn từ 01 héc ta trở lên.
Như vậy, tùy theo diện tích đất lấn chiếm mà đối tượng vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định trên.
4. Cá nhân vi phạm lấn phần đất chưa sử dụng có thể chuyển nhượng đất cho người khác đư ợc không?
Điều kiện để được chuyển nhượng đất theo khoản 1 Điều 45 Luật đất đai 2024 gồm có:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết và đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất
Như vậy, phần đất lấn được không đáp ứng điều kiện về có Giấy chứng nhận theo quy định trên. Do đó, cá nhân vi phạm lấn phần đất chưa sử dụng không đủ điều kiện để chuyển nhượng đất cho người khác.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan lấn phần đất chưa sử dụng
Trên đây là bài viết của NPLaw về vấn đề lấn phần đất chưa sử dụng hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn