Nhiều doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, muốn lưu thông thực phẩm chức năng nhập khẩu tại thị trường Việt Nam nhưng không biết phải xây dựng hồ sơ như thế nào để đạt và phù hợp với quy định pháp luật. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Công bố thực phẩm nhập khẩu là thủ tục hành chính bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm nhập khẩu trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường Việt Nam.
Công bố thực phẩm nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Quy định pháp luật về công bố thực phẩm nhập khẩu như sau:
Căn cứ Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định những thực phẩm nhập khẩu cần thực hiện công bố như sau:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ công bố thực phẩm nhập khẩu như sau:
Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định thủ tục công bố thực phẩm nhập khẩu như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó).
Bước 2: Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó
Bước 3: Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định tự công bố sản phẩm như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
Như vậy, có thể tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm chức năng nhập khẩu.
Cụ thể tại Điều 13 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các trường hợp miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm) bao gồm:
- Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.
- Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
- Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
- Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.
- Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.
- Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
- Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục công bố thực phẩm nhập khẩu là thủ tục hành chính không thu phí. Tuy nhiên, tuỳ vào từng trường hợp xem doanh nghiệp công bố thực phẩm nhập khẩu gì thì sẽ căn cứ tính số tiền phải chi trả.
Pháp luật chưa quy định cụ thể các thực phẩm nhập khẩu nào không được phép công bố, tuy nhiên dưới đây là những trường hợp không đủ điều kiện để công bố sản phẩm:
+Thực phẩm nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành nhưng chưa được kiểm tra chuyên ngành.
+Thực phẩm nhập khẩu không có giấy chứng nhận y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đối với thực phẩm thuộc diện phải có giấy chứng nhận y tế.
+Thực phẩm nhập khẩu không có thông tin về thành phần, chất lượng, quy cách, sử dụng.
+Thực phẩm nhập khẩu không có nhãn hàng hóa theo quy định.
+Thực phẩm nhập khẩu có nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt.
+Thực phẩm nhập khẩu không đúng với bản công bố sản phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài công bố thực phẩm nhập khẩu. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về công bố thực phẩm nhập khẩu, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: Legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn